Luận Văn Thạc Sĩ Về Hoạt Động Đầu Tư Trực Tiếp Ra Nước Ngoài Của Việt Nam

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

luận văn

2019

102
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

1. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI VÀ VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC

1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

1.3. Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài - Nghiên cứu qua các lý thuyết đầu tư nước ngoài

1.4. Vai trò của nhà nước Việt Nam đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

1.4.1. Nhà nước tạo hành lang pháp lý cho hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

1.4.2. Nhà nước tạo lập, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

1.4.3. Nhà nước định hướng và điều tiết các chính sách vĩ mô liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

1.4.4. Nhà nước hỗ trợ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

1.5. Kinh nghiệm hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

1.5.1. Kinh nghiệm hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở một số nước

1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

1.6. Kết luận chương 1

2. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM

2.1. Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam

2.1.1. Khái quát tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam trong giai đoạn 1989 – 2018

2.1.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam trong thời gian qua

2.2. Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam

2.2.1. Nhà nước tạo hành lang pháp lý cho hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

2.2.1.1. Giai đoạn đầu hội nhập (1989 - 2000)
2.2.1.2. Giai đoạn chủ động hội nhập (2001 – Tháng 4/2006)
2.2.1.3. Giai đoạn chủ động, tích cực hội nhập sâu, rộng (Tháng 4/2006 – 2018)

2.2.2. Nhà nước tạo lập, mở rộng quan hệ quốc tế về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

2.2.2.1. Việc ký kết, đàm phán các hiệp định giai đoạn đầu hội nhập (từ năm 1989 đến năm 2000)
2.2.2.2. Tình hình ký kết, đàm phán các hiệp định trong giai đoạn chủ động hội nhập sâu rộng (năm 2001 đến năm 2018)

2.2.3. Đánh giá đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam. Kết quả đạt được. Những hạn chế và nguyên nhân

2.3. Kết luận chương 2

3. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM

3.1. Định hướng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của nhà nước Việt Nam

3.1.1. Căn cứ xây dựng định hướng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho Việt Nam

3.1.2. Định hướng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở Việt Nam

3.2. Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý của nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

3.2.3. Nhà nước bổ sung, ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có định hướng

3.2.4. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài

3.2.5. Tạo động lực, điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

3.2.6. Tiếp tục thay đổi nhận thức, tư duy về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Về phía Nhà nước

3.3.2. Về phía doanh nghiệp

3.4. Kết luận chương 3

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tóm tắt

I. Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (FDI) của Việt Nam đã trở thành một phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế. Các lý thuyết về đầu tư nước ngoài cho thấy rằng, việc mở rộng đầu tư ra nước ngoài không chỉ giúp doanh nghiệp Việt Nam tăng cường khả năng cạnh tranh mà còn tạo ra cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế. Theo đó, đầu tư trực tiếp không chỉ đơn thuần là việc chuyển vốn mà còn là việc chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý và tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế. Chính phủ Việt Nam đã nhận thức rõ vai trò của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong việc thúc đẩy kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu. Các chính sách hỗ trợ từ nhà nước đã tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện đầu tư quốc tế.

1.1. Các hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

Các hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam rất đa dạng, bao gồm đầu tư vào các dự án sản xuất, dịch vụ, và thương mại. Doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh với các đối tác địa phương. Mỗi hình thức đều có những ưu điểm và thách thức riêng. Việc lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Đặc biệt, trong bối cảnh thị trường nước ngoài ngày càng cạnh tranh, việc nắm bắt xu hướng và điều chỉnh chiến lược đầu tư là rất cần thiết.

II. Thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam

Trong giai đoạn từ 1989 đến nay, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Theo số liệu thống kê, số lượng dự án và tổng vốn đầu tư ra nước ngoài đã tăng đáng kể qua các năm. Giai đoạn 1999-2005, Việt Nam đã có thêm 131 dự án với tổng vốn đăng ký lên tới 559,89 triệu USD, cho thấy sự chuyển mình mạnh mẽ trong hoạt động đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, vẫn còn nhiều thách thức mà các doanh nghiệp phải đối mặt, như việc thực hiện chế độ báo cáo chưa đầy đủ và hiệu quả đầu tư chưa cao. Những vấn đề này cần được giải quyết để nâng cao hiệu quả của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

2.1. Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giai đoạn 1989 2018

Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam trong giai đoạn 1989-2018 cho thấy sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng và quy mô dự án. Các lĩnh vực đầu tư chủ yếu bao gồm tài chính, ngân hàng, và công nghiệp chế biến. Đặc biệt, trong quý I/2018, tổng vốn đầu tư ra nước ngoài đạt 149,5 triệu USD, cho thấy xu hướng tích cực trong hoạt động đầu tư. Tuy nhiên, vẫn cần có những chính sách hỗ trợ và khuyến khích từ nhà nước để thúc đẩy hơn nữa hoạt động này.

III. Giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

Để thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, cần có những giải pháp đồng bộ từ phía nhà nước và doanh nghiệp. Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư quốc tế là rất cần thiết để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi. Ngoài ra, nâng cao năng lực quản lý của nhà nước và bổ sung các chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp cũng là những yếu tố quan trọng. Các doanh nghiệp cần chủ động thay đổi tư duy về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, từ đó tìm kiếm cơ hội và giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư.

3.1. Định hướng và giải pháp cho đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

Định hướng cho đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cần phải gắn liền với bối cảnh kinh tế toàn cầu và xu hướng hội nhập. Các giải pháp cần tập trung vào việc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, bao gồm việc cải cách thủ tục hành chính, tăng cường hỗ trợ thông tin và tư vấn cho doanh nghiệp. Đồng thời, cần có các chương trình đào tạo để nâng cao năng lực cho các nhà đầu tư, giúp họ nắm bắt kịp thời các cơ hội và thách thức trong thị trường nước ngoài.

25/01/2025
Luận văn thạc sĩ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của việt nam trong thời gian qua

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận văn thạc sĩ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của việt nam trong thời gian qua

Bài luận văn thạc sĩ mang tiêu đề Luận Văn Thạc Sĩ Về Hoạt Động Đầu Tư Trực Tiếp Ra Nước Ngoài Của Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Phương, dưới sự hướng dẫn của PGS,TS Bùi Thị Lý, được thực hiện tại Trường Đại Học Ngoại Thương vào năm 2019. Bài viết tập trung vào việc phân tích và đánh giá hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam trong thời gian qua, từ đó đưa ra những nhận định về xu hướng, thách thức và cơ hội cho các nhà đầu tư. Nội dung bài luận không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình đầu tư mà còn giúp độc giả hiểu rõ hơn về các chính sách và chiến lược đầu tư của Việt Nam, từ đó có thể áp dụng vào thực tiễn.

Để mở rộng thêm kiến thức về quản lý kinh tế và đầu tư, bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan như Quản lý thanh toán không dùng tiền mặt tại kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên, nơi đề cập đến các phương thức quản lý tài chính hiện đại, hay Luận văn thạc sĩ về quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Nông, cung cấp cái nhìn sâu sắc về quản lý ngân sách nhà nước. Cuối cùng, bài viết Luận án tiến sĩ về cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đất đai tại quận cũng sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các khía cạnh quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư và phát triển kinh tế. Những tài liệu này sẽ là nguồn thông tin quý giá cho những ai quan tâm đến lĩnh vực đầu tư và quản lý kinh tế tại Việt Nam.