Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh ngành y tế Việt Nam đang chuyển đổi mạnh mẽ theo hướng tự chủ và nâng cao hiệu quả quản lý, việc đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho viên chức quản lý cấp khoa, phòng tại các cơ sở y tế công lập trở thành một yêu cầu cấp thiết. Tỉnh Bắc Ninh với hệ thống y tế công lập gồm 18 đơn vị, trong đó có 10 đơn vị tuyến tỉnh và 8 trung tâm y tế tuyến huyện, có khoảng 500 viên chức quản lý khoa, phòng. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2019 nhằm đánh giá thực trạng đào tạo, nhu cầu đào tạo và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo quản lý cho viên chức quản lý cấp khoa, phòng tại 6 cơ sở y tế công lập tiêu biểu của tỉnh Bắc Ninh.
Mục tiêu nghiên cứu gồm: (1) mô tả thực trạng đào tạo quản lý, (2) xác định nhu cầu đào tạo quản lý và (3) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đào tạo quản lý. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu khoa học để xây dựng chiến lược đào tạo phù hợp, góp phần nâng cao năng lực quản lý, từ đó tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ sở y tế công lập tại Bắc Ninh. Kết quả nghiên cứu cũng phản ánh thực trạng đào tạo trong giai đoạn 2017-2019, với tỷ lệ 54,5% viên chức quản lý chưa được đào tạo về quản lý, thời lượng đào tạo chủ yếu từ 3-6 tháng (59,8%), và hình thức đào tạo ngoài giờ hành chính chiếm 75%. Nhu cầu đào tạo được xác định rất cao, dao động từ 81,7% đến 91,6% cho 7 lĩnh vực quản lý chính.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các mô hình đánh giá nhu cầu đào tạo phổ biến như mô hình phân tích khoảng cách của Beckhard, mô hình nhu cầu đào tạo của Johnson, Rosselt, và Ma trận đánh giá hiệu suất của Arthur. Các mô hình này tập trung vào việc xác định khoảng cách giữa năng lực hiện tại và năng lực cần thiết, từ đó đề xuất kế hoạch đào tạo phù hợp. Khung lý thuyết cũng bao gồm các khái niệm chuyên ngành như năng lực quản lý chung, quản lý tài chính, quản lý nhân lực, quản lý chất lượng, quản lý trang thiết bị, quản lý dược và quản lý hệ thống thông tin.
Ngoài ra, nghiên cứu còn dựa trên các chính sách pháp luật liên quan đến đào tạo cán bộ quản lý y tế như Nghị định số 101/2017/NĐ-CP, Thông tư 01/2018/TT-BNV, Quyết định số 2546/QĐ-BNV và các quy định của Bộ Y tế về tiêu chuẩn và chương trình đào tạo cán bộ quản lý y tế. Khung lý thuyết được xây dựng nhằm phân tích các yếu tố cá nhân, đơn vị chủ quản, chính sách và tổ chức đào tạo ảnh hưởng đến thực trạng và nhu cầu đào tạo.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính. Đối tượng nghiên cứu định lượng là 202 viên chức quản lý cấp khoa, phòng tại 6 đơn vị y tế công lập tuyến tỉnh và huyện của Bắc Ninh, được chọn theo phương pháp mẫu chủ đích. Đối tượng nghiên cứu định tính gồm 17 người là lãnh đạo phòng tổ chức cán bộ, lãnh đạo đơn vị và trưởng/phó khoa phòng có kinh nghiệm quản lý.
Dữ liệu định lượng được thu thập qua bộ câu hỏi tự điền, đánh giá thực trạng đào tạo, năng lực quản lý hiện tại, mức độ cần thiết và nhu cầu đào tạo các lĩnh vực quản lý. Dữ liệu định tính thu thập qua phỏng vấn sâu bán cấu trúc nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo. Số liệu được xử lý bằng phần mềm Epidata 3.1 và SPSS 19, sử dụng thống kê mô tả và kiểm định khi bình phương với mức ý nghĩa p < 0,05. Phân tích định tính theo chủ đề nhằm bổ sung và giải thích kết quả định lượng.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng đào tạo quản lý: Trong số 202 viên chức quản lý, chỉ có 45,5% đã tham gia các khóa đào tạo quản lý trong giai đoạn 2017-2019. Tỷ lệ này tại tuyến tỉnh là 46,6%, cao hơn tuyến huyện (43,7%). Thời lượng đào tạo chủ yếu từ 3-6 tháng chiếm 59,8%, địa điểm học chủ yếu tại các đơn vị khác tuyến tỉnh (48,9%), hình thức đào tạo ngoài giờ hành chính chiếm 75%, và kinh phí đào tạo phần lớn do cá nhân chi trả (48,9%).
Năng lực quản lý hiện tại: Tất cả viên chức quản lý đều tự đánh giá chưa đầy đủ năng lực quản lý tài chính (100%). Các năng lực quản lý khác như hệ thống thông tin (92,6%), trang thiết bị (62,9%) và dược (61,9%) cũng được đánh giá chưa đầy đủ. Năng lực quản lý chung được đánh giá đầy đủ nhất với 58,4%.
Mức độ cần thiết và nhu cầu đào tạo: Đa số viên chức quản lý đánh giá năng lực quản lý chung (97%), quản lý nguồn nhân lực (95,5%), quản lý hệ thống thông tin (93,6%) và quản lý chất lượng (91,6%) là cần thiết cho công việc. Nhu cầu đào tạo về 7 lĩnh vực quản lý dao động từ 81,7% (quản lý tài chính) đến 91,6% (quản lý chung). Nhu cầu đào tạo tại các khoa chuyên môn cao hơn so với phòng chức năng, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực, trang thiết bị, dược và hệ thống thông tin.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy thực trạng đào tạo quản lý cho viên chức quản lý khoa phòng tại Bắc Ninh còn nhiều hạn chế, đặc biệt về tỷ lệ tham gia đào tạo và năng lực quản lý tài chính. Việc phần lớn kinh phí đào tạo do cá nhân chi trả và hình thức đào tạo ngoài giờ hành chính có thể gây khó khăn cho việc tham gia đầy đủ các khóa học. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, nhu cầu đào tạo quản lý luôn ở mức cao, phản ánh sự nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của năng lực quản lý trong bối cảnh tự chủ và phân cấp ngày càng tăng.
Các yếu tố cá nhân như tuổi, trình độ học vấn, thâm niên công tác và quản lý có ảnh hưởng đến khả năng và nhu cầu tham gia đào tạo. Yếu tố từ đơn vị chủ quản như môi trường làm việc, kinh phí và chính sách đào tạo cũng đóng vai trò quan trọng. Kết quả định tính bổ sung cho thấy cần có sự đầu tư đồng bộ về chính sách, kinh phí, nội dung và phương pháp đào tạo để nâng cao hiệu quả đào tạo quản lý.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ tham gia đào tạo theo tuyến, bảng phân bố thời lượng và địa điểm đào tạo, biểu đồ so sánh năng lực quản lý hiện tại và mức độ cần thiết, cũng như bảng phân tích nhu cầu đào tạo theo lĩnh vực và nhóm đối tượng.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đầu tư kinh phí đào tạo: Các cơ quan chủ quản cần bố trí ngân sách riêng cho công tác đào tạo quản lý, giảm bớt gánh nặng chi phí cho viên chức quản lý, nhằm nâng cao tỷ lệ tham gia đào tạo trong vòng 1-2 năm tới.
Xây dựng chương trình đào tạo phù hợp: Thiết kế nội dung đào tạo theo từng nhóm đối tượng, tập trung vào các lĩnh vực có nhu cầu cao như quản lý tài chính, nhân lực, chất lượng và hệ thống thông tin, kết hợp lý thuyết và thực hành, thời lượng linh hoạt (1 tuần đến 3 tháng).
Tổ chức đào tạo tại chỗ: Ưu tiên tổ chức các khóa đào tạo ngay tại đơn vị công tác hoặc địa phương để thuận tiện cho viên chức quản lý, giảm chi phí đi lại và thời gian, dự kiến triển khai trong 1 năm tới.
Nâng cao chất lượng giảng viên: Mời các chuyên gia, giảng viên có kinh nghiệm thực tiễn và kỹ năng sư phạm tốt, đồng thời đào tạo giảng viên nội bộ để đảm bảo tính bền vững và phù hợp với đặc thù ngành y tế.
Xây dựng chính sách hỗ trợ và khuyến khích: Ban hành các quy định về ưu tiên, khen thưởng và đánh giá kết quả đào tạo, đồng thời xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá chất lượng đào tạo để đảm bảo hiệu quả lâu dài.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo Sở Y tế và các cơ quan quản lý y tế địa phương: Để xây dựng chính sách đào tạo, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực quản lý y tế phù hợp với thực tế địa phương.
Ban giám đốc các cơ sở y tế công lập: Nhằm hiểu rõ thực trạng và nhu cầu đào tạo của viên chức quản lý khoa phòng, từ đó tổ chức các chương trình đào tạo nội bộ hiệu quả.
Viên chức quản lý cấp khoa, phòng: Giúp nhận thức rõ về năng lực hiện tại, nhu cầu phát triển bản thân và lựa chọn các khóa đào tạo phù hợp để nâng cao kỹ năng quản lý.
Các đơn vị đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế: Là cơ sở để thiết kế chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy và xây dựng đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu thực tế của ngành y tế.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao đào tạo quản lý cho viên chức quản lý khoa phòng lại quan trọng?
Đào tạo giúp nâng cao năng lực quản lý, kỹ năng lãnh đạo, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động của khoa, phòng và toàn bộ cơ sở y tế, đáp ứng yêu cầu tự chủ và đổi mới trong ngành y tế.Thời lượng đào tạo quản lý phù hợp là bao lâu?
Theo nghiên cứu, thời lượng phổ biến là từ 3-6 tháng, tuy nhiên nhiều viên chức mong muốn các khóa ngắn hạn khoảng 1 tuần để dễ dàng sắp xếp công việc.Hình thức đào tạo nào được viên chức quản lý ưu tiên?
Hình thức đào tạo ngoài giờ hành chính chiếm ưu thế (75%), đồng thời mong muốn được đào tạo ngay tại đơn vị công tác để thuận tiện và giảm chi phí.Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến việc tham gia đào tạo?
Kinh phí đào tạo do cá nhân chi trả là rào cản lớn, bên cạnh đó là khối lượng công việc và thời gian tổ chức khóa học không phù hợp.Nhu cầu đào tạo tập trung vào những lĩnh vực nào?
Nhu cầu cao nhất là quản lý chung, quản lý nguồn nhân lực, quản lý hệ thống thông tin và quản lý chất lượng, với tỷ lệ nhu cầu trên 90%.
Kết luận
- Tỷ lệ viên chức quản lý khoa phòng tại Bắc Ninh được đào tạo quản lý trong giai đoạn 2017-2019 còn thấp, chỉ đạt 45,5%.
- Năng lực quản lý tài chính và hệ thống thông tin là những lĩnh vực yếu nhất, cần được ưu tiên đào tạo.
- Nhu cầu đào tạo quản lý rất cao, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý chung, nhân lực và chất lượng.
- Các yếu tố cá nhân, đơn vị chủ quản, chính sách và tổ chức đào tạo đều ảnh hưởng đến thực trạng và hiệu quả đào tạo.
- Cần có các giải pháp đồng bộ về kinh phí, chương trình, hình thức và chính sách hỗ trợ để nâng cao năng lực quản lý cho viên chức quản lý khoa phòng trong 1-3 năm tới.
Luận văn này cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho các cơ quan quản lý và đơn vị y tế trong việc xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo quản lý phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế công lập tỉnh Bắc Ninh. Đề nghị các đơn vị liên quan tiếp tục nghiên cứu, cập nhật và áp dụng các giải pháp đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của ngành y tế.