I. Đánh Giá Tuân Thủ Vệ Sinh Tay Của Nhân Viên Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Sơn La Năm 2022
Nghiên cứu này nhằm đánh giá kiến thức và tỷ lệ tuân thủ VSTTQ của NVYT tại BVĐK tỉnh Sơn La, đồng thời tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới tỷ lệ này. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang phân tích trên 350 NVYT đang thực hiện các công tác lâm sàng tại bệnh viện. Mỗi nhân viên được tiến hành quan sát 1 lần trên 1 cơ hội thực hiện VSTTQ và sau đó phát vấn bộ câu hỏi thông tin chung và kiến thức VSTTQ.
1.1. Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế trên thế giới
Nghiên cứu cắt ngang tại hai bệnh viện của Iran năm 2015 sử dụng bộ công cụ đánh giá kiến thức VSTTQ của WHO cho thấy: chỉ có 10,6% các điều dưỡng/trợ lý điều dưỡng có kiến thức tốt, mặc dù tất cả các NVYT đều có những kiến thức nhất định về VSTTQ (13). Tại bệnh viện đại học Shiraz, Iran khảo sát trước can thiệp ban đầu chỉ ra tỉ lệ NVYT tuân thủ còn thấp là 29,8% tại 14 khoa phòng lâm sàng (14).
1.2. Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại Việt Nam
Thực trạng tuân thủ cơ hội vệ sinh tay thường quy Tại Việt Nam cũng đã có nhiều các nghiên cứu tại các bệnh viện và cơ sở y tế về vấn đề kiến thức, thực hành của NVYT nói chung. Kết quả khảo sát 383 NVYT tại một số khoa lâm sàng Bệnh viện Quân y 103 năm 2013 cho thấy tỉ lệ tuân thủ còn thấp là 29,8% tại 14 khoa phòng lâm sàng (14).
II. Tầm Quan Trọng Của Việc Vệ Sinh Tay Thường Quy Của Nhân Viên Y Tế
Trong môi trường bệnh viện, mọi nơi bàn tay đụng chạm vào đều có vi khuẩn trên đó. Các tác nhân NKBV không chỉ có ở các vết thương nhiễm khuẩn, ở chất thải và dịch tiết của người bệnh mà thường xuyên có trên da lành của người bệnh. Trong quá trình chăm sóc người bệnh, bàn tay NVYT thường xuyên bị ô nhiễm vi sinh vật có ở trên da bệnh nhân cũng như ở bề mặt môi trường bệnh viện và thời gian thao tác càng dài thì mức độ ô nhiễm bàn tay càng lớn.
2.1. Tầm quan trọng của việc vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế
Nhiễm khuẩn bệnh viện đang là vấ n đề y tế toàn cầ u do làm tăng tỷ lê ̣ mắ c bê ̣nh, tỷ lê ̣ tử vong, kéo dài thời gian điề u tri ̣ và tăng chi phí điề u tri ̣ và gia tăng tình trạng kháng kháng sinh trong cộng đồng.
2.2. Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La có quy mô 500 giường bệnh, được xếp hạng I theo Quyết định số 1703/QĐ-UBND ngày 14/7/2016 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Sơn La. Hiện Bệnh viện có 32 khoa, phòng và 1 trung tâm, gồm: 8 phòng chức năng, 20 khoa lâm sàng, trung tâm, 5 khoa cận lâm sàng với tổng số 478 cán bộ NVYT, trong đó có 350 NVYT thực hiện công tác chuyên môn, chăm sóc người bệnh trực tiếp (6).
III. Kết Quả Nghiên Cứu
Nghiên cứu này đã đánh giá kiến thức và tỷ lệ tuân thủ VSTTQ của NVYT tại BVĐK tỉnh Sơn La, đồng thời tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới tỷ lệ này. Kết quả nghiên cứu chỉ ra tỉ lệ tuân thủ VSTTQ của NVYT tại bệnh viện chiếm 60,6%. Trong cơ hội được quan sát, 74% VST bằng cồn và dung dịch sát khuẩn, 2,9% không VSTTQ khi có cơ hội, còn lại là VSTTQ với nước và xà phòng.
3.1. Kết quả nghiên cứu về thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy
Kết quả nghiên cứu chỉ ra tỉ lệ tuân thủ VSTTQ của NVYT tại bệnh viện chiếm 60,6%. Trong cơ hội được quan sát, 74% VST bằng cồn và dung dịch sát khuẩn, 2,9% không VSTTQ khi có cơ hội, còn lại là VSTTQ với nước và xà phòng.
3.2. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay thường quy
Nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố liên quan đến tuân thủ VSTTQ là chính sách, quy định của bệnh viện bao gồm quá tải bệnh nhân tại khoa phòng (OR= 2,36 ;95% KTC: 1,5- 3,7; p<0,05); triển khai giám sát công tác VSTTQ (OR= 2,01 ;95% KTC: 1,1- 3,9; p<0,05), kiến thức về VSTTQ (OR= 1,74 ;95% KTC: 1,0- 2,8; p<0,05)).