Tổng quan nghiên cứu

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng trọng điểm về nông nghiệp và thủy sản của Việt Nam, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, ĐBSCL được xác định là một trong năm điểm “nóng” chịu tác động nghiêm trọng của biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu, đặc biệt là hiện tượng nước biển dâng. Theo ước tính, nếu mực nước biển dâng 1,0 m, hơn 12.000 km² diện tích ĐBSCL, tương đương 31% diện tích, sẽ bị ngập lụt, ảnh hưởng đến gần 5 triệu người, chiếm trên 25% dân số vùng. Tỉnh Sóc Trăng, với 72 km bờ biển và nhiều cửa sông lớn, là một trong những địa phương chịu tác động mạnh của BĐKH, đặc biệt là xâm nhập mặn, nắng nóng kéo dài, biến động lượng mưa và thời tiết cực đoan.

Hoạt động nuôi tôm nước lợ tại huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, là sinh kế chính của nhiều hộ dân với diện tích nuôi trên 20.000 ha, chiếm phần lớn diện tích nuôi thủy sản của tỉnh. Tuy nhiên, từ năm 2014 đến 2016, diện tích nuôi tôm bị thiệt hại do BĐKH lên tới khoảng 8.000 ha, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thu nhập và sinh kế cộng đồng. Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ tổn thương do BĐKH gây ra cho cộng đồng nuôi tôm nước lợ tại Mỹ Xuyên, đồng thời phân tích năng lực thích ứng hiện tại của cộng đồng, từ đó đề xuất các giải pháp thích ứng phù hợp, góp phần phát triển bền vững ngành nuôi tôm trong bối cảnh biến đổi khí hậu.

Phạm vi nghiên cứu tập trung tại huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, trong giai đoạn từ tháng 3 đến tháng 12 năm 2018. Mục tiêu nghiên cứu bao gồm phân tích diễn biến BĐKH tại ĐBSCL và Sóc Trăng, đánh giá tác động của BĐKH đến hoạt động nuôi tôm nước lợ, cũng như năng lực ứng phó và thích ứng của cộng đồng nuôi tôm tại địa phương. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chính sách, quy hoạch và các giải pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu thiệt hại do BĐKH, nâng cao hiệu quả sản xuất và ổn định sinh kế cho người dân.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình liên ngành về biến đổi khí hậu và nuôi trồng thủy sản ven biển. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết về biến đổi khí hậu và tác động đến hệ sinh thái thủy sản: BĐKH được định nghĩa là sự thay đổi khí hậu do hoạt động con người làm thay đổi thành phần khí quyển, dẫn đến các biểu hiện như tăng nhiệt độ, nước biển dâng, thay đổi lượng mưa và thời tiết cực đoan. Các yếu tố này tác động trực tiếp và gián tiếp đến tốc độ sinh trưởng, dịch bệnh, sinh sản của đối tượng nuôi, cũng như ảnh hưởng đến hệ sinh thái và hoạt động sản xuất thủy sản.

  2. Mô hình đánh giá tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng: Dựa trên mô hình ý niệm của IPCC, tính dễ bị tổn thương được đánh giá qua các yếu tố phơi nhiễm, nhạy cảm và năng lực thích ứng của cộng đồng. Mô hình này giúp xác định mức độ tổn thương của cộng đồng nuôi tôm trước các tác động của BĐKH và đánh giá khả năng ứng phó, thích ứng của họ.

Các khái niệm chính bao gồm: biến đổi khí hậu, nuôi trồng thủy sản ven biển, nuôi tôm nước lợ, tính dễ bị tổn thương, năng lực thích ứng, tác động của nhiệt độ, lượng mưa, nước biển dâng, và thời tiết cực đoan.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp liên ngành kết hợp thu thập và phân tích dữ liệu định lượng và định tính. Cụ thể:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ Đài khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ, Sở NN&PTNT tỉnh Sóc Trăng, các báo cáo dự án và nghiên cứu liên quan. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 250 hộ nuôi tôm tại 8 xã trọng điểm của huyện Mỹ Xuyên, phỏng vấn sâu cán bộ quản lý địa phương và thảo luận nhóm cộng đồng.

  • Phương pháp thu thập số liệu: Áp dụng phương pháp điều tra đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA), sử dụng các công cụ như SWOT, cây vấn đề, biểu đồ mùa vụ để thu thập thông tin đa chiều từ cộng đồng.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích thống kê mô tả, hàm xu thế (trend) để đánh giá biến đổi khí hậu trong 30 năm (1985-2015). Xây dựng bộ chỉ số đánh giá mức độ tổn thương và năng lực thích ứng dựa trên thang điểm 1-5, xử lý số liệu bằng phần mềm Excel. Phương pháp chuyên gia được sử dụng để tham vấn, củng cố kết quả và đề xuất giải pháp.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 3 đến tháng 12 năm 2018, bao gồm thu thập số liệu, phân tích và đánh giá tác động BĐKH, năng lực thích ứng của cộng đồng nuôi tôm tại huyện Mỹ Xuyên.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Diễn biến biến đổi khí hậu tại Sóc Trăng: Nhiệt độ trung bình tăng với xu hướng 0,0105°C/năm trong giai đoạn 1985-2015, nhiệt độ cao nhất dao động từ 35,1 đến 37,1°C, nhiệt độ thấp nhất từ 16,7 đến 20,7°C. Lượng mưa có xu hướng giảm nhẹ, nhưng biến động thất thường với hiện tượng “mưa nắng thất thường” ngày càng rõ nét. Độ mặn trung bình giảm, nhưng xâm nhập mặn lấn sâu vào đất liền đến 40 km do tác động của thủy điện thượng nguồn và triều cường.

  2. Tác động của BĐKH đến nuôi tôm nước lợ tại Mỹ Xuyên: Nhiệt độ tăng và biến động lượng mưa là hai yếu tố tác động mạnh nhất đến hoạt động nuôi tôm, ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống, bệnh tật và khả năng chống chịu của tôm. Thời tiết cực đoan như áp thấp nhiệt đới và giông lốc cũng gây thiệt hại lớn về cơ sở hạ tầng và sinh kế cộng đồng. Nước biển dâng/xâm nhập mặn có tác động thấp do cộng đồng đã thích ứng lâu dài và chuyển đổi cơ cấu nuôi từ tôm sú sang tôm thẻ chân trắng.

  3. Mức độ tổn thương của cộng đồng nuôi tôm: Đa số các yếu tố BĐKH gây tổn thương khá cao (nhiệt độ tăng 39/75 điểm, biến động lượng mưa 37/75 điểm, thời tiết cực đoan 39/75 điểm), trong khi xâm nhập mặn chỉ 11/75 điểm. Tổn thương chủ yếu ảnh hưởng đến sinh kế và thu nhập do tôm là nguồn thu chính chiếm trên 80% thu nhập hộ gia đình.

  4. Năng lực thích ứng của cộng đồng: Nhận thức về BĐKH và các yếu tố thời tiết của cộng đồng ở mức khá, tuy nhiên ý thức phòng chống thiên tai và kinh nghiệm ứng phó còn hạn chế. Năng lực kỹ thuật trong thay đổi cơ cấu loài nuôi, cải tiến công nghệ, quản lý môi trường và dịch bệnh đạt điểm trên trung bình (3,3-3,7). Mức độ đáp ứng về cơ sở hạ tầng như giao thông, điện, thủy lợi và cơ sở vật chất trang trại cũng ở mức khá (trên 3 điểm).

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy BĐKH đã và đang tác động rõ rệt đến hoạt động nuôi tôm nước lợ tại Mỹ Xuyên, đặc biệt là qua các biến đổi về nhiệt độ và lượng mưa. Nhiệt độ tăng cao làm giảm sức đề kháng của tôm, tăng nguy cơ dịch bệnh, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Biến động lượng mưa gây thay đổi môi trường nước trong ao nuôi, làm tăng rủi ro dịch bệnh và ảnh hưởng đến mùa vụ thả giống. Thời tiết cực đoan như áp thấp nhiệt đới gây thiệt hại nặng về cơ sở hạ tầng và sinh kế, đồng thời làm tăng chi phí sản xuất và giảm hiệu quả kinh tế.

Mặc dù xâm nhập mặn là một trong những biểu hiện của BĐKH, nhưng tại Mỹ Xuyên, cộng đồng đã có kinh nghiệm thích ứng lâu dài bằng cách chuyển đổi đối tượng nuôi và áp dụng các kỹ thuật nuôi phù hợp, nên tác động của yếu tố này tương đối thấp. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế cho thấy năng lực thích ứng của cộng đồng là yếu tố quyết định mức độ tổn thương trước BĐKH.

Năng lực thích ứng hiện tại của cộng đồng tuy đạt mức khá, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm ứng phó với các hiện tượng thời tiết bất thường và cực đoan. Việc nâng cao nhận thức, kỹ năng và cải thiện cơ sở hạ tầng là cần thiết để giảm thiểu thiệt hại và tăng cường khả năng phục hồi của cộng đồng. Các kết quả này có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh mức độ tác động của các yếu tố BĐKH và năng lực thích ứng của cộng đồng, giúp minh họa rõ nét các điểm mạnh, điểm yếu và ưu tiên giải pháp.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường nghiên cứu và cảnh báo sớm về biến đổi khí hậu: Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm dựa trên các chỉ số nhiệt độ, lượng mưa và độ mặn để hỗ trợ người nuôi tôm điều chỉnh mùa vụ, mật độ thả và các biện pháp kỹ thuật phù hợp. Thời gian thực hiện: 1-2 năm; Chủ thể: Sở NN&PTNT, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn.

  2. Nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng phó của cộng đồng: Tổ chức các khóa tập huấn hiện trường, diễn tập mô phỏng và truyền thông đa phương tiện về BĐKH và kỹ thuật nuôi tôm thích ứng. Thời gian: liên tục hàng năm; Chủ thể: Trung tâm Khuyến nông, các tổ chức cộng đồng.

  3. Khuyến khích áp dụng công nghệ nuôi tiên tiến và đa dạng hóa đối tượng nuôi: Hỗ trợ người dân chuyển đổi cơ cấu loài nuôi, áp dụng mô hình luân canh tôm-lúa, tôm-cá để tăng khả năng thích ứng và giảm thiểu rủi ro. Thời gian: 3-5 năm; Chủ thể: Sở NN&PTNT, các dự án phát triển thủy sản.

  4. Cải thiện cơ sở hạ tầng vùng nuôi: Đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông nội vùng, hệ thống thủy lợi, điện phục vụ nuôi tôm và xây dựng các khu trú ẩn an toàn cho cộng đồng. Thời gian: 3-5 năm; Chủ thể: UBND tỉnh, các sở ngành liên quan.

  5. Xây dựng và thực hiện quy hoạch vùng nuôi bền vững: Đảm bảo tuân thủ quy hoạch vùng nuôi, quản lý chặt chẽ cơ sở hạ tầng và môi trường, đồng thời lồng ghép các giải pháp thích ứng với BĐKH trong quy hoạch phát triển thủy sản. Thời gian: 2-3 năm; Chủ thể: Sở NN&PTNT, UBND huyện Mỹ Xuyên.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước ngành nông nghiệp và thủy sản: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy hoạch và chương trình hành động ứng phó BĐKH phù hợp với điều kiện địa phương.

  2. Nhà nghiên cứu và học viên ngành biến đổi khí hậu, thủy sản: Tham khảo phương pháp nghiên cứu liên ngành, bộ chỉ số đánh giá tổn thương và năng lực thích ứng, cũng như các kết quả thực tiễn tại ĐBSCL.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và dự án phát triển nông thôn: Áp dụng các giải pháp kỹ thuật và mô hình thích ứng được đề xuất để hỗ trợ cộng đồng nuôi tôm nâng cao khả năng chống chịu trước BĐKH.

  4. Người nuôi tôm và cộng đồng địa phương: Nâng cao nhận thức về tác động của BĐKH, học hỏi kinh nghiệm và áp dụng các biện pháp thích ứng nhằm giảm thiểu thiệt hại và ổn định sinh kế.

Câu hỏi thường gặp

  1. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng như thế nào đến nuôi tôm nước lợ?
    BĐKH làm tăng nhiệt độ, biến động lượng mưa, xâm nhập mặn và thời tiết cực đoan, ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống, dịch bệnh và năng suất nuôi tôm. Ví dụ, nhiệt độ cao trên 35°C làm tôm giảm ăn, dễ mắc bệnh.

  2. Tại sao xâm nhập mặn không gây tổn thương lớn ở Mỹ Xuyên?
    Do cộng đồng đã thích ứng lâu dài bằng cách chuyển đổi từ nuôi tôm sú sang tôm thẻ chân trắng, loài có khả năng chịu mặn tốt hơn, đồng thời áp dụng kỹ thuật nuôi hạn chế thay nước.

  3. Năng lực thích ứng của cộng đồng hiện nay ra sao?
    Cộng đồng có nhận thức khá tốt và áp dụng một số kỹ thuật thích ứng như thay đổi cơ cấu nuôi, cải tiến công nghệ, nhưng kinh nghiệm ứng phó với thời tiết cực đoan còn hạn chế, cần nâng cao hơn nữa.

  4. Giải pháp nào hiệu quả để giảm thiểu tác động của BĐKH?
    Tăng cường cảnh báo sớm, nâng cao nhận thức, áp dụng công nghệ nuôi tiên tiến, cải thiện cơ sở hạ tầng và thực hiện quy hoạch vùng nuôi bền vững là các giải pháp thiết thực.

  5. Làm thế nào để người nuôi tôm có thể ứng phó kịp thời với biến đổi khí hậu?
    Người nuôi cần theo dõi thông tin dự báo thời tiết, áp dụng kỹ thuật nuôi phù hợp như điều chỉnh mật độ thả, sử dụng chế phẩm sinh học, bảo vệ môi trường ao nuôi và tham gia các chương trình tập huấn nâng cao kỹ năng.

Kết luận

  • Nhiệt độ trung bình tại Sóc Trăng tăng khoảng 0,0105°C/năm trong 30 năm qua, với các biểu hiện rõ rệt về biến đổi khí hậu như nhiệt độ cao, mưa nắng thất thường và xâm nhập mặn sâu vào đất liền.
  • Nhiệt độ tăng và biến động lượng mưa là hai yếu tố chính tác động mạnh đến nuôi tôm nước lợ tại Mỹ Xuyên, gây ảnh hưởng đến sức khỏe tôm, dịch bệnh và năng suất.
  • Thời tiết cực đoan như áp thấp nhiệt đới và giông lốc gây thiệt hại lớn về cơ sở hạ tầng và sinh kế cộng đồng, trong khi xâm nhập mặn có tác động thấp do cộng đồng đã thích ứng.
  • Năng lực thích ứng của cộng đồng ở mức khá, với nhận thức tốt nhưng kinh nghiệm ứng phó với các hiện tượng bất thường còn hạn chế, cần được nâng cao.
  • Các bước tiếp theo bao gồm tăng cường nghiên cứu, nâng cao nhận thức, cải thiện cơ sở hạ tầng và thực hiện quy hoạch vùng nuôi bền vững để phát triển ngành nuôi tôm thích ứng với biến đổi khí hậu.

Hành động ngay hôm nay để bảo vệ sinh kế và phát triển bền vững ngành nuôi tôm nước lợ tại Mỹ Xuyên!