Tổng quan nghiên cứu

Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ trọng yếu nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tính đến năm 2020, cả nước đã có 64,6% số xã đạt chuẩn NTM, thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt gần 3,5 triệu đồng/tháng, tăng gấp 3,25 lần so với năm 2010, đồng thời tỷ lệ hộ nghèo giảm còn khoảng 7,1%. Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, với tổng diện tích tự nhiên 9.537,8 ha, là trung tâm kinh tế - xã hội phía Nam tỉnh, đã hoàn thành 100% các xã đạt chuẩn NTM, huy động nguồn lực xã hội hóa trên 214,6 tỷ đồng, chiếm 30,21% tổng nguồn lực xây dựng NTM. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại các hạn chế như sản xuất nông nghiệp manh mún, môi trường chưa cải thiện nhiều, công tác đào tạo nghề còn hạn chế, và sự hài lòng của người dân chưa cao.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự hài lòng của người dân trong xây dựng NTM, phân tích thực trạng mức độ hài lòng của người dân trên địa bàn Thành phố Sông Công giai đoạn 2016-2020, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao sự hài lòng trong thời gian tới. Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc bổ sung, hoàn thiện lý luận về sự hài lòng của người dân trong xây dựng NTM, đồng thời có ý nghĩa thực tiễn giúp các nhà quản lý địa phương và các đơn vị liên quan nâng cao hiệu quả chương trình.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về sự hài lòng của người dân, trong đó sự hài lòng được định nghĩa là sự khác biệt giữa kỳ vọng và cảm nhận thực tế của người dân (Zeithaml & Bitner, 2000). Sự hài lòng được xem là thước đo chất lượng chương trình xây dựng NTM, phản ánh hiệu quả của các chính sách và hoạt động triển khai. Khái niệm nông thôn mới được hiểu là vùng nông thôn có đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, cơ sở hạ tầng hiện đại, sản xuất phát triển bền vững, giữ gìn bản sắc văn hóa và đảm bảo an ninh trật tự xã hội (Lê Tấn Lợi, 2016). Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020 gồm 19 tiêu chí thuộc 5 nhóm: quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa - xã hội - môi trường, hệ thống chính trị.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Sự hài lòng của người dân trong xây dựng NTM
  • Quy trình xây dựng NTM theo 7 bước từ thành lập ban quản lý đến giám sát, đánh giá
  • Vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng như chính sách nhà nước, điều kiện kinh tế, chất lượng cán bộ, cơ chế giám sát và sự tham gia của người dân

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, văn bản liên quan đến thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn Thành phố Sông Công giai đoạn 2016-2020. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát bằng bảng hỏi với 360 hộ dân và phỏng vấn sâu 25 cán bộ quản lý địa phương. Cỡ mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo đại diện cho các xã trong thành phố.

Phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả, phân tích nhân tố và hồi quy đa biến để đánh giá mức độ hài lòng và các yếu tố ảnh hưởng. Quá trình nghiên cứu diễn ra trong khoảng thời gian từ năm 2020 đến 2021, với các bước thu thập dữ liệu, xử lý số liệu và phân tích kết quả theo trình tự khoa học.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Mức độ hài lòng chung của người dân: Khoảng 68% người dân đánh giá mức độ hài lòng về xây dựng NTM ở mức khá và cao. Trong đó, sự hài lòng về cơ sở hạ tầng thiết yếu đạt 72%, về phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập đạt 65%, về phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường đạt 70%, và về hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh đạt 75%.

  2. Thông tin cung cấp và quy trình xây dựng NTM: 60% người dân hài lòng với thông tin được cung cấp về chương trình, tuy nhiên chỉ 55% hài lòng với quy trình tham gia xây dựng NTM, phản ánh sự cần thiết cải thiện công tác tuyên truyền và tăng cường sự tham gia của người dân.

  3. Ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng: Phân tích hồi quy cho thấy các yếu tố như chất lượng cán bộ quản lý (tỷ lệ ảnh hưởng 0,42), điều kiện kinh tế và thu nhập (0,38), cơ chế giám sát và kiểm tra (0,35), và sự tham gia của người dân (0,40) có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến mức độ hài lòng.

  4. Nguồn lực huy động và chi phí xây dựng NTM: Thành phố đã huy động được trên 214,6 tỷ đồng, chiếm 30,21% tổng nguồn lực, trong đó nguồn vốn xã hội hóa đóng vai trò quan trọng. Chi phí đầu tư tập trung vào hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện và các công trình văn hóa, y tế.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy sự hài lòng của người dân tại Thành phố Sông Công tương đối cao so với mức trung bình cả nước, phản ánh hiệu quả của các chính sách và sự vào cuộc quyết liệt của chính quyền địa phương. Tuy nhiên, mức độ hài lòng về quy trình xây dựng NTM và thông tin cung cấp còn hạn chế, cho thấy cần tăng cường công tác tuyên truyền và nâng cao vai trò chủ thể của người dân trong các bước xây dựng.

So sánh với các nghiên cứu tại huyện Phú Bình và thị xã Từ Sơn, các yếu tố như chất lượng cán bộ, sự tham gia của người dân và cơ chế giám sát đều được xác định là then chốt để nâng cao sự hài lòng. Việc huy động nguồn lực xã hội hóa cũng là điểm mạnh của Thành phố Sông Công, góp phần giảm áp lực ngân sách nhà nước.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ hài lòng theo từng nhóm tiêu chí, bảng phân tích hồi quy đa biến các yếu tố ảnh hưởng, và biểu đồ tròn phân bổ nguồn lực huy động xây dựng NTM.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện công tác chỉ đạo, điều hành cấp xã: Củng cố Ban chỉ đạo, Ban quản lý cấp xã và Ban phát triển xây dựng NTM các thôn; ban hành văn bản chỉ đạo kịp thời, sát thực tế; tập trung lãnh đạo quyết liệt để đạt mục tiêu đề ra trong vòng 1-2 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND thành phố và các xã.

  2. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền: Tăng cường tuyên truyền qua hội nghị, phương tiện truyền thông xã hội, chú trọng giới thiệu các gương điển hình tiên tiến và bài học kinh nghiệm; vận động nhân dân ủng hộ tiền, góp công lao động, hiến đất xây dựng công trình. Thời gian thực hiện liên tục, chủ thể: MTTQ và các tổ chức đoàn thể.

  3. Tăng cường phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập: Hỗ trợ xúc tiến thương mại, tìm thị trường đầu ra cho nông sản; triển khai đề án OCOP - Mỗi xã một sản phẩm; thực hiện các nghị quyết chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp. Thời gian 3-5 năm, chủ thể: Phòng Nông nghiệp, UBND xã, hợp tác xã.

  4. Duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội: Tiếp tục đầu tư, nâng cấp bê tông hóa các tuyến đường liên thôn, giao thông nội đồng, kênh mương; đảm bảo hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế và đời sống người dân. Thời gian 2-3 năm, chủ thể: Ban quản lý xây dựng NTM, UBND xã.

  5. Nâng cao năng lực cán bộ và cơ chế giám sát: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý xây dựng NTM; tăng cường vai trò giám sát của cộng đồng và MTTQ; đảm bảo minh bạch, hiệu quả trong triển khai các dự án. Thời gian liên tục, chủ thể: UBND thành phố, các tổ chức chính trị xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp hiểu rõ thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao sự hài lòng của người dân trong xây dựng NTM, từ đó xây dựng chính sách phù hợp.

  2. Nhà nghiên cứu và học viên cao học ngành kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá sự hài lòng trong xây dựng NTM, làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên quan.

  3. Các tổ chức đoàn thể, Mặt trận Tổ quốc và cộng đồng dân cư: Nắm bắt vai trò chủ thể của người dân, phương pháp vận động, tuyên truyền và giám sát xây dựng NTM hiệu quả.

  4. Doanh nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp: Hiểu rõ nhu cầu, kỳ vọng của người dân trong phát triển sản xuất, từ đó phối hợp hiệu quả trong các chương trình phát triển kinh tế nông thôn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Sự hài lòng của người dân trong xây dựng NTM được đo lường như thế nào?
    Sự hài lòng được đánh giá dựa trên khảo sát ý kiến người dân về các tiêu chí như thông tin cung cấp, quy trình xây dựng, cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, giáo dục, y tế và hệ thống chính trị. Ví dụ, tại Sông Công, 68% người dân hài lòng chung về chương trình.

  2. Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng của người dân?
    Chất lượng cán bộ quản lý, điều kiện kinh tế và thu nhập, sự tham gia của người dân và cơ chế giám sát là các yếu tố chính. Nghiên cứu cho thấy chất lượng cán bộ có ảnh hưởng tỷ lệ 0,42 đến mức độ hài lòng.

  3. Làm thế nào để nâng cao sự hài lòng của người dân trong xây dựng NTM?
    Cần hoàn thiện công tác chỉ đạo, tăng cường tuyên truyền, phát triển sản xuất, duy trì cơ sở hạ tầng và nâng cao năng lực cán bộ. Ví dụ, huyện Phú Bình đã thành công nhờ vận động người dân tự giác đóng góp và tham gia xây dựng.

  4. Vai trò của người dân trong xây dựng NTM là gì?
    Người dân là chủ thể tham gia từ khâu quy hoạch, đóng góp công sức, giám sát và hưởng lợi từ các thành quả xây dựng NTM, theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng lợi”.

  5. Nguồn lực xây dựng NTM được huy động như thế nào?
    Nguồn lực gồm ngân sách nhà nước, vốn tín dụng, đóng góp của doanh nghiệp và nhân dân. Tại Sông Công, nguồn xã hội hóa chiếm 30,21% tổng nguồn lực, với hơn 214,6 tỷ đồng huy động được trong giai đoạn nghiên cứu.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự hài lòng của người dân trong xây dựng NTM, tập trung phân tích thực trạng tại Thành phố Sông Công giai đoạn 2016-2020.
  • Mức độ hài lòng chung của người dân đạt khoảng 68%, với các yếu tố ảnh hưởng chính gồm chất lượng cán bộ, điều kiện kinh tế, sự tham gia của người dân và cơ chế giám sát.
  • Thành phố Sông Công đã huy động hiệu quả nguồn lực xã hội hóa, góp phần nâng cao chất lượng hạ tầng và phát triển sản xuất.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao sự hài lòng trong thời gian tới, tập trung vào hoàn thiện chỉ đạo, tuyên truyền, phát triển sản xuất, duy trì hạ tầng và nâng cao năng lực cán bộ.
  • Nghiên cứu có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý, cán bộ nghiên cứu và cộng đồng dân cư trong việc nâng cao hiệu quả xây dựng NTM.

Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-3 năm, đồng thời tiếp tục khảo sát, đánh giá định kỳ mức độ hài lòng để điều chỉnh chính sách phù hợp.

Call to action: Các cấp chính quyền và tổ chức liên quan cần phối hợp chặt chẽ, phát huy vai trò chủ thể của người dân để xây dựng nông thôn mới bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống nông thôn Việt Nam.