Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế và gia tăng dân số tại Việt Nam, nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng cao, kéo theo sự gia tăng đáng kể lượng chất thải y tế phát sinh từ các cơ sở y tế. Theo báo cáo của Bộ Y tế năm 2018, tổng lượng chất thải y tế phát sinh tại 280 bệnh viện trên toàn quốc đạt khoảng 429 tấn/ngày, trong đó chất thải y tế nguy hại chiếm khoảng 34 tấn/ngày. Tại thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa, với sự phát triển của các bệnh viện đa khoa quy mô lớn như Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Nghi Sơn và Bệnh viện Đa Khoa Quốc Tế Hợp Lực, công tác quản lý chất thải y tế trở thành vấn đề cấp thiết nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Luận văn tập trung đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại hai bệnh viện trên địa bàn thị xã Nghi Sơn trong giai đoạn từ tháng 4/2021 đến tháng 6/2022. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích hiện trạng phát sinh, thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải y tế, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế tại địa phương. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý nhà nước và các bệnh viện trong việc xây dựng kế hoạch quản lý chất thải y tế hiệu quả, góp phần phát triển môi trường bền vững và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các khái niệm và quy định pháp lý về quản lý chất thải y tế, bao gồm:
- Chất thải y tế (CTYT): Vật chất rắn, lỏng, khí phát sinh từ các cơ sở y tế, được phân thành chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường theo Quyết định số 43/QĐ-BYT (2007) và Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT.
- Phân loại chất thải y tế: Theo đặc tính lý hóa và sinh học, CTYT được chia thành các nhóm như chất thải lây nhiễm (sắc nhọn, không sắc nhọn, nguy cơ cao, giải phẫu), chất thải hóa học nguy hại, chất thải phóng xạ, bình chứa áp suất và chất thải thông thường.
- Quản lý chất thải y tế: Bao gồm các hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý và tiêu hủy chất thải y tế nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người.
- Mô hình quản lý chất thải y tế: Áp dụng quy trình ba bước chính gồm thu gom, vận chuyển và xử lý, đồng thời tuân thủ các quy định về mã màu, dụng cụ lưu chứa và tiêu chuẩn xử lý theo QCVN 28:2010/BTNMT.
Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu sơ cấp thông qua khảo sát thực tế, điều tra phỏng vấn 180 cán bộ, nhân viên y tế, vệ sinh viên và cán bộ viên chức tại hai bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Nghi Sơn và Đa Khoa Quốc Tế Hợp Lực. Thu thập mẫu nước thải trước và sau xử lý tại các cống xả của bệnh viện. Số liệu thứ cấp được lấy từ các báo cáo, tài liệu pháp lý và các nghiên cứu liên quan.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp định lượng với cỡ mẫu 180 phiếu khảo sát, phân tích mẫu nước theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN và ISO. Phân tích số liệu bằng phần mềm Excel, xây dựng bảng, biểu đồ so sánh với quy chuẩn quốc gia và đánh giá mức độ thực hiện công tác quản lý chất thải y tế dựa trên thang điểm quy định.
- Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 4/2021 đến tháng 6/2022, bao gồm thu thập dữ liệu, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Lượng chất thải y tế phát sinh:
- Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Nghi Sơn phát sinh trung bình 597,6 kg chất thải y tế thông thường/ngày, tương đương 1,66 kg/giường/ngày.
- Bệnh viện Đa Khoa Quốc Tế Hợp Lực phát sinh 748,8 kg/ngày, tương đương 1,56 kg/giường/ngày.
- Lượng chất thải y tế nguy hại tại hai bệnh viện lần lượt là 126 kg/ngày và 148,8 kg/ngày, tương đương 0,35 kg/giường/ngày và 0,31 kg/giường/ngày, cao hơn mức trung bình cả nước (khoảng 0,14 kg/giường/ngày).
Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế:
- Tỷ lệ phân loại chất thải tại nguồn đạt 95,2% tại Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Nghi Sơn và 90,4% tại Bệnh viện Đa Khoa Quốc Tế Hợp Lực.
- Việc vận chuyển và lưu giữ chất thải được thực hiện hàng ngày với tỷ lệ điểm đạt mức khá, lần lượt là 95,7% và 96,3%.
- Tuy nhiên, phương tiện vận chuyển chưa đồng bộ, ví dụ xe chở chất thải không có hệ thống làm lạnh, tiềm ẩn nguy cơ phát tán mầm bệnh.
Chất lượng nước thải:
- Mẫu nước thải trước xử lý có các chỉ tiêu như pH, BOD5, COD, TSS vượt mức quy chuẩn quốc gia QCVN 28:2010/BTNMT.
- Sau xử lý, các chỉ tiêu này giảm đáng kể, đạt hoặc gần đạt tiêu chuẩn cho phép, chứng tỏ hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại các bệnh viện.
Hiểu biết và thái độ của nhân viên y tế:
- Tỷ lệ nhân viên được tập huấn về quy chế quản lý chất thải y tế đạt khoảng 65-76%.
- Mức độ hiểu biết về phân loại chất thải và mã màu đạt mức khá, tuy nhiên vẫn còn tồn tại sai sót trong thực tế phân loại và thu gom.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy công tác quản lý chất thải y tế tại hai bệnh viện đã có nhiều tiến bộ, đặc biệt trong phân loại và thu gom tại nguồn, phù hợp với các quy định hiện hành. Tuy nhiên, việc vận chuyển và lưu giữ chất thải vẫn còn hạn chế do thiếu đồng bộ về phương tiện và cơ sở vật chất, làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường và lây nhiễm bệnh. So sánh với các nghiên cứu trong nước, lượng chất thải nguy hại tại hai bệnh viện cao hơn mức trung bình, phản ánh sự gia tăng sử dụng vật tư y tế dùng một lần và quy mô bệnh viện lớn.
Việc xử lý nước thải đạt hiệu quả tương đối tốt, tuy nhiên cần nâng cao công nghệ và bảo trì hệ thống để đảm bảo chất lượng nước thải luôn trong giới hạn cho phép. Mức độ hiểu biết của nhân viên y tế về quản lý chất thải cần được cải thiện thông qua đào tạo bài bản và thường xuyên, nhằm giảm thiểu sai sót trong phân loại và thu gom.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột so sánh lượng chất thải phát sinh giữa hai bệnh viện, bảng đánh giá tỷ lệ thực hiện các bước quản lý chất thải, và biểu đồ đường thể hiện sự thay đổi các chỉ tiêu chất lượng nước thải trước và sau xử lý.
Đề xuất và khuyến nghị
- Tăng cường đào tạo và tập huấn cho toàn bộ cán bộ, nhân viên y tế và vệ sinh viên về quy trình phân loại, thu gom và xử lý chất thải y tế, nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng thực hiện, đảm bảo tỷ lệ hiểu biết đạt trên 90% trong vòng 12 tháng tới.
- Nâng cấp phương tiện vận chuyển và lưu giữ chất thải, trang bị xe chuyên dụng có hệ thống làm lạnh và thùng chứa đạt chuẩn, giảm thiểu nguy cơ phát tán mầm bệnh trong quá trình vận chuyển, hoàn thành trong 18 tháng.
- Cải tiến và bảo trì hệ thống xử lý nước thải tại các bệnh viện, áp dụng công nghệ xử lý tiên tiến, đảm bảo chất lượng nước thải sau xử lý luôn đạt quy chuẩn quốc gia, thực hiện định kỳ kiểm tra và bảo dưỡng hàng quý.
- Xây dựng hệ thống giám sát và kiểm tra nội bộ thường xuyên về công tác quản lý chất thải y tế, bao gồm đánh giá định kỳ và báo cáo kết quả cho Ban giám đốc bệnh viện, nhằm phát hiện và khắc phục kịp thời các tồn tại, áp dụng từ quý tiếp theo.
- Hợp tác với các đơn vị xử lý chất thải chuyên nghiệp có đủ năng lực và giấy phép, đảm bảo thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại đúng quy định, giảm thiểu tác động môi trường và rủi ro sức khỏe cộng đồng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
- Cán bộ quản lý bệnh viện và cơ sở y tế: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế, giúp xây dựng kế hoạch và chính sách phù hợp với quy mô và điều kiện của từng bệnh viện.
- Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và y tế: Thông tin về thực trạng và các tồn tại trong quản lý chất thải y tế tại địa phương hỗ trợ trong việc xây dựng, điều chỉnh các văn bản pháp luật và hướng dẫn kỹ thuật.
- Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành khoa học môi trường, y tế công cộng: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, phân tích số liệu và đánh giá tác động môi trường của chất thải y tế.
- Đơn vị cung cấp dịch vụ xử lý chất thải y tế: Hiểu rõ đặc điểm, khối lượng và yêu cầu xử lý chất thải tại các bệnh viện giúp cải tiến công nghệ và dịch vụ, nâng cao hiệu quả và an toàn trong xử lý chất thải y tế.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao việc phân loại chất thải y tế tại nguồn lại quan trọng?
Phân loại tại nguồn giúp tách riêng các loại chất thải có đặc tính nguy hại khác nhau, từ đó áp dụng phương pháp xử lý phù hợp, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường và lây nhiễm bệnh. Ví dụ, chất thải sắc nhọn được thu gom riêng để tránh tai nạn cho nhân viên y tế.Lượng chất thải y tế nguy hại tại hai bệnh viện nghiên cứu có cao hơn mức trung bình không?
Có, lượng chất thải nguy hại tại Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Nghi Sơn và Đa Khoa Quốc Tế Hợp Lực dao động từ 0,31 đến 0,35 kg/giường/ngày, cao hơn mức trung bình cả nước khoảng 0,14 kg/giường/ngày, phản ánh quy mô và hoạt động y tế phát triển.Các bệnh viện đã áp dụng công nghệ xử lý nước thải nào?
Các bệnh viện sử dụng công nghệ xử lý nước thải sinh học như lọc sinh học ngập nước cải tiến và phương pháp AAO, giúp giảm các chỉ tiêu ô nhiễm như BOD5, COD, TSS xuống mức cho phép theo quy chuẩn quốc gia.Những khó khăn chính trong công tác quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện là gì?
Khó khăn bao gồm thiếu đồng bộ phương tiện vận chuyển, nhân lực chưa được đào tạo chuyên sâu, hệ thống xử lý nước thải và khí thải chưa đồng bộ hoặc xuống cấp, và việc phân loại chất thải chưa chính xác hoàn toàn.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế tại bệnh viện?
Cần tăng cường đào tạo nhân viên, nâng cấp trang thiết bị, áp dụng công nghệ xử lý hiện đại, xây dựng hệ thống giám sát chặt chẽ và hợp tác với các đơn vị xử lý chất thải chuyên nghiệp để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Kết luận
- Đã xác định được thực trạng phát sinh và quản lý chất thải y tế tại hai bệnh viện lớn trên địa bàn thị xã Nghi Sơn với lượng chất thải nguy hại cao hơn mức trung bình cả nước.
- Công tác phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải y tế được thực hiện tương đối tốt nhưng còn tồn tại hạn chế về phương tiện và nhân lực.
- Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện đạt hiệu quả nhất định, tuy nhiên cần cải tiến để đảm bảo chất lượng nước thải luôn đạt chuẩn.
- Nhân viên y tế và vệ sinh viên có mức độ hiểu biết khá về quản lý chất thải y tế nhưng cần được đào tạo bài bản hơn.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế, góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng trong giai đoạn tiếp theo.
Hành động tiếp theo: Các bệnh viện và cơ quan quản lý cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 12-18 tháng tới, đồng thời tăng cường giám sát và đánh giá định kỳ để đảm bảo hiệu quả bền vững. Để biết thêm chi tiết và hỗ trợ kỹ thuật, quý độc giả và các đơn vị liên quan được khuyến khích liên hệ với tác giả hoặc đơn vị nghiên cứu.