Tổng quan nghiên cứu

Ngành công nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam đã có sự tăng trưởng vượt bậc trong hơn một thập kỷ qua, với kim ngạch xuất khẩu gỗ và lâm sản tăng từ 3 tỷ USD năm 2010 lên khoảng 13,2 tỷ USD năm 2020, tương đương mức tăng hơn 400%. Việt Nam hiện đứng thứ 5 thế giới và thứ 2 châu Á về xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản. Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu gỗ lớn vẫn là thách thức lớn khi năm 2020, lượng gỗ tròn và gỗ xẻ nhập khẩu lên tới hơn 1,4 tỷ USD, chiếm khoảng 23,7% tổng giá trị xuất khẩu đồ gỗ. Diện tích rừng trồng sản xuất đạt khoảng 3,7 triệu ha, trong đó 70% là rừng trồng Keo và Bạch đàn với chu kỳ ngắn 5-7 năm, chủ yếu phục vụ sản xuất gỗ nhỏ, dăm, giấy. Để đáp ứng mục tiêu kim ngạch xuất khẩu 18-20 tỷ USD vào năm 2025, nhu cầu nguyên liệu gỗ lớn sẽ thiếu hụt nghiêm trọng, đòi hỏi đa dạng hóa loài cây trồng theo hướng ưu tiên các loài bản địa lá rộng mọc nhanh, cung cấp gỗ lớn.

Tỉnh Quảng Ninh, với gần 70% diện tích tự nhiên là rừng và đất quy hoạch lâm nghiệp, có diện tích rừng trồng khoảng 247.838 ha, chiếm 67% diện tích đất có rừng toàn tỉnh. Tuy nhiên, rừng trồng tập trung chủ yếu là Keo và Bạch đàn chiếm trên 70%, với chu kỳ kinh doanh ngắn 4-6 năm, chưa đáp ứng được nhu cầu nguyên liệu gỗ lớn cho ngành chế biến gỗ địa phương. Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh đã xác định chiến lược phát triển lâm nghiệp bền vững đến năm 2025, tầm nhìn 2030, ưu tiên phát triển rừng trồng gỗ lớn bằng các loài cây bản địa có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, việc lựa chọn loài cây, mô hình và biện pháp kỹ thuật phù hợp vẫn còn nhiều khó khăn.

Luận văn “Đánh giá một số mô hình rừng trồng cây lá rộng bản địa cung cấp gỗ lớn tại tỉnh Quảng Ninh” nhằm mục tiêu đánh giá hiện trạng các mô hình rừng trồng cây bản địa lá rộng, xác định tồn tại, hạn chế và đề xuất các giải pháp kỹ thuật phát triển rừng trồng cung cấp gỗ lớn phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của tỉnh. Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 7/2020 đến 9/2021 tại 10 huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh, góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho phát triển lâm nghiệp bền vững, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu gỗ lớn trong nước và xuất khẩu.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây lá rộng bản địa cung cấp gỗ lớn, bao gồm:

  • Nguyên tắc lựa chọn loài cây trồng hỗn loài: Dựa trên 5 nguyên tắc của Kolexnitsenko (1977) gồm kinh nghiệm, kiểu lâm hình học, lý sinh, sinh vật dinh dưỡng và cảm nhiễm tương hỗ. Nguyên tắc cảm nhiễm tương hỗ đặc biệt quan trọng trong việc giảm cạnh tranh sinh học giữa các loài cây trong mô hình hỗn loài.

  • Mô hình trồng rừng hỗn loài nhiều tầng: Phân tầng cây dựa trên đặc tính sinh trưởng, khả năng chịu bóng và cấu trúc bộ rễ, nhằm tận dụng tối đa không gian dinh dưỡng và ánh sáng, giảm thiểu cạnh tranh giữa các loài (Kelty, 1992; Bernar Dupuy, 1995).

  • Khái niệm về cây phù trợ: Sử dụng các loài cây họ đậu hoặc cây mọc nhanh làm lớp “áo che” ban đầu để bảo vệ và hỗ trợ sinh trưởng cho các loài cây bản địa chính, đồng thời cải thiện chất lượng đất và điều kiện sinh thái (Matthew, 1995).

  • Phương thức trồng rừng hỗn loài: Bao gồm trồng theo hàng, theo băng, trồng dưới tán và trồng làm giàu rừng, với sự điều chỉnh tán che và tỉa thưa phù hợp theo quá trình sinh trưởng của các loài cây (Ball, Wormald và Russo, 1994).

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Kế thừa số liệu từ các báo cáo, đề tài, dự án về rừng trồng cây bản địa tại Quảng Ninh; thu thập số liệu thực địa qua điều tra 35 mô hình rừng trồng cây bản địa lá rộng tại 10 huyện của tỉnh; phỏng vấn 27 cán bộ quản lý, kỹ thuật viên liên quan đến công tác quản lý và phát triển rừng.

  • Phương pháp thu thập số liệu hiện trường: Đo đạc các chỉ tiêu sinh trưởng (đường kính gốc D1.3, chiều cao vút ngọn Hvn, chiều cao dưới cành Hdc, đường kính tán Dt), đánh giá tình hình sâu bệnh hại theo tiêu chuẩn Việt Nam; lấy mẫu đất phân tích các chỉ tiêu lý hóa (pH, hàm lượng mùn, đạm, lân, kali dễ tiêu).

  • Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm Excel và SPSS để xử lý thống kê, tính toán tỷ lệ sống, năng suất, trữ lượng gỗ, mức độ sâu bệnh; áp dụng các công thức chuẩn trong lâm nghiệp để đánh giá chất lượng và hiệu quả mô hình.

  • Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 7/2020 đến tháng 9/2021, bao gồm giai đoạn điều tra hiện trường, phân tích mẫu đất, xử lý số liệu và tổng hợp kết quả.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiện trạng diện tích và thành phần loài rừng trồng cây bản địa lá rộng tại Quảng Ninh:

    • Diện tích rừng trồng cây bản địa đạt khoảng 50.139,4 ha, chiếm 20,2% tổng diện tích rừng trồng toàn tỉnh.
    • Loài cây chiếm diện tích lớn nhất là Quế với 7.273,3 ha (91,4% diện tích rừng bản địa lá rộng), tiếp theo là các loài hỗn giao Quế với các loài khác chiếm 5,9%. Các loài khác như Lim xanh, Sồi phảng, Trám trắng chỉ chiếm khoảng 2,6%.
    • Sự mất cân đối giữa diện tích rừng lá kim và lá rộng bản địa cho thấy tiềm năng cung cấp gỗ lớn từ cây bản địa còn hạn chế.
  2. Biện pháp kỹ thuật trồng rừng:

    • Nguồn giống chủ yếu là giống địa phương chưa qua khảo nghiệm, cây con có đường kính gốc 0,3-0,5 cm, chiều cao 40-60 cm.
    • Đất trồng chủ yếu là đất thịt nhẹ đến thịt nặng, đất chua mạnh (pH < 4), nghèo mùn và đạm, lân dễ tiêu, hàm lượng kali dao động từ nghèo đến giàu.
    • Mật độ trồng dao động từ 400 đến 2.667 cây/ha tùy loài và mô hình, phổ biến là 1.100 cây/ha.
    • Chăm sóc tập trung trong 2-3 năm đầu với phát cỏ, xới đất và bón phân NPK, tuy nhiên sau đó nhiều mô hình không được chăm sóc tiếp tục, dẫn đến cạnh tranh mạnh và sinh trưởng kém.
  3. Tỷ lệ sống và sinh trưởng:

    • Tỷ lệ sống trung bình các mô hình khoảng 69,1%, dao động từ 32,5% đến 97,1% tùy loài và điều kiện chăm sóc.
    • Lượng tăng trưởng bình quân năm về đường kính (∆D1.3) dao động từ 0,6 đến 3,7 cm/năm, trung bình 1,4 cm/năm; chiều cao tăng trung bình 0,7 đến 3,7 m/năm.
    • Loài Sồi phảng có sinh trưởng tốt nhất với trữ lượng đạt 276 m3/ha và năng suất 9,4 m3/ha/năm; trong khi Trám trắng sinh trưởng chậm hơn, trữ lượng thấp hơn.
  4. Tình hình sâu bệnh hại:

    • Mức độ sâu bệnh hại chung ở mức nhẹ đến trung bình, tỷ lệ cây bị bệnh dao động theo từng mô hình và loài.
    • Các mô hình không được chăm sóc, tỉa thưa kịp thời có tỷ lệ sâu bệnh cao hơn, ảnh hưởng tiêu cực đến sinh trưởng và chất lượng gỗ.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy việc phát triển rừng trồng cây bản địa lá rộng cung cấp gỗ lớn tại Quảng Ninh còn nhiều hạn chế về diện tích, chất lượng và kỹ thuật quản lý. Tỷ lệ sống trung bình 69,1% thấp hơn so với các mô hình rừng trồng hỗn loài thành công ở các vùng khác, nguyên nhân chính là do nguồn giống chưa được chuẩn hóa, điều kiện đất đai nghèo dinh dưỡng, và thiếu chăm sóc, tỉa thưa sau trồng. Sinh trưởng và năng suất của các loài cây bản địa như Sồi phảng, Mỡ, Giổi xanh có triển vọng nhưng chưa được khai thác hiệu quả do cạnh tranh không gian sinh dưỡng và sâu bệnh.

So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, mô hình rừng trồng hỗn loài nhiều tầng với sự kết hợp các loài cây có đặc tính sinh trưởng và chịu bóng khác nhau được đánh giá cao về hiệu quả kinh tế và bền vững sinh thái. Tuy nhiên, tại Quảng Ninh, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật như lựa chọn loài phù hợp, mật độ trồng, thời điểm hỗn loài và chăm sóc nuôi dưỡng còn chưa đồng bộ, dẫn đến hiệu quả thấp. Việc phân tích đất cho thấy đất trồng hiện tại cần được cải tạo và bổ sung dinh dưỡng để nâng cao năng suất rừng trồng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ sống và sinh trưởng của các loài cây bản địa theo từng mô hình, bảng phân tích thành phần đất và mức độ sâu bệnh hại để minh họa rõ ràng hơn các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả rừng trồng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng và áp dụng tiêu chí chọn loài cây bản địa phù hợp:

    • Ưu tiên các loài có tốc độ sinh trưởng nhanh, khả năng chịu bóng và chịu hạn tốt như Sồi phảng, Mỡ, Giổi xanh.
    • Thời gian: Triển khai trong 1-2 năm tới.
    • Chủ thể: Sở Nông nghiệp & PTNT, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
  2. Phát triển mô hình rừng trồng hỗn loài nhiều tầng:

    • Kết hợp các loài cây thân gỗ cao và cây phù trợ để tạo cấu trúc rừng đa tầng, giảm cạnh tranh và tăng hiệu quả sử dụng đất.
    • Thời gian: Thí điểm trong 3-5 năm.
    • Chủ thể: Các đơn vị quản lý rừng, doanh nghiệp lâm nghiệp.
  3. Cải tạo đất và nâng cao kỹ thuật chăm sóc:

    • Bổ sung phân bón hữu cơ và vô cơ phù hợp, cải thiện pH đất, tăng hàm lượng mùn và dinh dưỡng.
    • Thực hiện tỉa thưa, tỉa cành định kỳ để điều chỉnh tán che, giảm sâu bệnh.
    • Thời gian: Liên tục trong suốt chu kỳ sinh trưởng.
    • Chủ thể: Chủ rừng, cán bộ kỹ thuật.
  4. Chuẩn hóa nguồn giống và nâng cao chất lượng cây con:

    • Xây dựng vườn giống chuẩn, tuyển chọn cây mẹ chất lượng cao, áp dụng kỹ thuật nhân giống hiện đại.
    • Thời gian: 1-3 năm.
    • Chủ thể: Viện Khoa học Lâm nghiệp, các trạm giống.
  5. Tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật và giám sát mô hình:

    • Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý và người dân về kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng bản địa.
    • Giám sát, đánh giá định kỳ để điều chỉnh mô hình phù hợp.
    • Thời gian: Hàng năm.
    • Chủ thể: Sở NN&PTNT, các tổ chức đào tạo.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý lâm nghiệp và chính quyền địa phương:

    • Hỗ trợ xây dựng chính sách phát triển rừng trồng bền vững, lựa chọn loài cây và mô hình phù hợp với điều kiện địa phương.
  2. Doanh nghiệp chế biến gỗ và lâm sản:

    • Tìm hiểu nguồn nguyên liệu gỗ lớn từ rừng trồng bản địa, đánh giá tiềm năng và hiệu quả đầu tư phát triển rừng nguyên liệu.
  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Lâm học, Nông nghiệp:

    • Tham khảo cơ sở lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn về mô hình rừng trồng hỗn loài cây bản địa.
  4. Người dân và chủ rừng trồng cây bản địa:

    • Áp dụng kỹ thuật trồng, chăm sóc và quản lý rừng trồng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng gỗ và hiệu quả kinh tế.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần phát triển rừng trồng cây bản địa lá rộng cung cấp gỗ lớn?
    Phát triển rừng trồng cây bản địa lá rộng giúp đa dạng hóa nguồn nguyên liệu gỗ lớn, giảm phụ thuộc vào rừng trồng Keo, Bạch đàn chu kỳ ngắn, đồng thời bảo tồn đa dạng sinh học và nâng cao giá trị kinh tế bền vững.

  2. Loài cây bản địa nào có triển vọng nhất tại Quảng Ninh?
    Sồi phảng, Mỡ và Giổi xanh được đánh giá có sinh trưởng tốt, tỷ lệ sống cao và năng suất gỗ lớn, phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh.

  3. Phương pháp trồng rừng hỗn loài có ưu điểm gì?
    Trồng hỗn loài giúp tận dụng tối đa không gian sinh dưỡng, giảm cạnh tranh giữa các loài, cải thiện chất lượng đất và tăng năng suất rừng so với trồng thuần loài.

  4. Làm thế nào để cải thiện tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây bản địa?
    Cần chuẩn hóa nguồn giống, lựa chọn lập địa phù hợp, áp dụng kỹ thuật chăm sóc, bón phân và tỉa thưa định kỳ để giảm cạnh tranh và sâu bệnh.

  5. Có những khó khăn gì trong phát triển rừng trồng cây bản địa tại Quảng Ninh?
    Khó khăn gồm nguồn giống chưa chuẩn, đất nghèo dinh dưỡng, kỹ thuật chăm sóc chưa đồng bộ, cạnh tranh sinh trưởng giữa các loài và thiếu kinh phí duy trì chăm sóc lâu dài.

Kết luận

  • Quảng Ninh có tiềm năng lớn về diện tích rừng trồng cây bản địa lá rộng, nhưng hiện tại diện tích và chất lượng rừng trồng cung cấp gỗ lớn còn hạn chế.
  • Các mô hình rừng trồng hỗn loài nhiều tầng với loài cây bản địa như Sồi phảng, Mỡ, Giổi xanh có triển vọng phát triển bền vững.
  • Kỹ thuật trồng, chăm sóc và quản lý rừng bản địa cần được cải tiến, đặc biệt là chuẩn hóa nguồn giống, cải tạo đất và áp dụng biện pháp tỉa thưa, bón phân hợp lý.
  • Tỷ lệ sống trung bình khoảng 69,1%, sinh trưởng đường kính trung bình 1,4 cm/năm, cho thấy cần nâng cao hiệu quả kỹ thuật để tăng năng suất.
  • Đề xuất các giải pháp kỹ thuật và chính sách hỗ trợ nhằm phát triển rừng trồng cây bản địa cung cấp gỗ lớn phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của tỉnh.

Next steps: Triển khai thí điểm mô hình rừng hỗn loài nhiều tầng, xây dựng vườn giống chuẩn, đào tạo kỹ thuật và giám sát hiệu quả mô hình trong 3-5 năm tới.

Call to action: Các cơ quan quản lý, nhà nghiên cứu và doanh nghiệp cần phối hợp triển khai các giải pháp kỹ thuật và chính sách để phát triển bền vững nguồn nguyên liệu gỗ lớn từ rừng trồng cây bản địa tại Quảng Ninh.