Đánh giá hoạt động khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi tại xã Song Phương, huyện Hoài Đức, Hà Nội năm 2012

Chuyên ngành

Y Tế Công Cộng

Người đăng

Ẩn danh

2012

115
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng quan Khám Chữa Bệnh BHYT cho Trẻ Em Song Phương

Trẻ em là đối tượng được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 1991 đã quy định trẻ dưới 6 tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu, được khám bệnh, chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở y tế của Nhà nước. Từ ngày 1/10/2009, Luật BHYT có hiệu lực, quyền lợi chăm sóc sức khỏe của người tham gia bảo hiểm nói chung và trẻ em dưới 6 tuổi nói riêng ngày càng được mở rộng và đảm bảo hơn. Trẻ em dưới 6 tuổi ngày càng được tiếp cận thuận lợi hơn với các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe.Để tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng tham gia BHYT, BHYT Việt Nam đã có chủ trương triển khai khám chữa bệnh ban đầu cho các đối tượng này tại TYT xã. Đây là việc làm thực hiện đúng chiến lược chăm sóc sức khỏe (CSSK) nhân dân của Bộ y tế là hướng về cơ sở, hướng về người dân, đưa các dịch vụ CSSK gần dân hơn, mọi người đều được hưởng các dịch vụ CSSK ban đầu.

1.1. Ý nghĩa của BHYT đối với trẻ em dưới 6 tuổi

Việc mở rộng KCB cho các đối tượng BHYT tại tuyến xã còn nhằm phát huy hiệu quả CSSK của tuyến cơ sở, giảm chi phí cho người bệnh, giảm sự quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, tạo điều kiện thuận lợi phục vụ nhân dân đặc biệt là người nghèo, đối tượng chính sách, trẻ em dưới 6 tuổi. Thực tế từ khi chủ trương miễn hoàn toàn chi phí KCB trẻ em dưới 6 tuổi được thực hiện, rất nhiều trẻ ở độ tuổi này vẫn không được miễn phí do không đến đúng tuyến. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc tuyên truyền và triển khai hiệu quả bảo hiểm y tế cho trẻ em.

1.2. Thực trạng khám chữa bệnh BHYT tại Hoài Đức Hà Nội

Tại bệnh viện huyện Hoài Đức – thành phố Hà Nội, chuyên khoa nhi cũng gặp nhiều khó khăn vì thiếu bác sĩ chuyên môn, do phải chia bớt nhân lực cho việc làm thủ tục, thanh quyết toán . cho đối tượng này. Các cơ sở y tế khám chữa bệnh tại huyện chưa được đầu tư trang thiết bị chuyên khoa cần thiết, trạm y tế xã chưa có phòng điều trị riêng cho trẻ em, trang thiết bị phục vụ KCB còn thiếu thốn, đặc biệt là tình trạng thiếu thuốc điều trị ban đầu.

II. Thách thức KCB BHYT cho Trẻ Em Tại Xã Song Phương

Song Phương là một xã có nền kinh tế khá phát triển của huyện Hoài Đức. Từ năm 2005, TYT xã Song Phương là một trong năm trạm thí điểm thực hiện công tác KCB miễn phí cho trẻ dưới 6 tuổi, đến nay các hoạt động khám, chữa bệnh và CSSK ban đầu đã đạt được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên kể từ khi thay đổi cơ cấu tổ chức và việc chuyển đổi từ KCB MP sang KCB BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi, đã xuất hiện những bất cập trong việc thực hiện các hoạt động này. Qua khảo sát đánh giá nhanh về việc thực hiện KCB BHYT tại TYTX cùng với việc phỏng vấn cán bộ lãnh đạo TYT cho thấy:

2.1. Số lượt khám chữa bệnh BHYT giảm sút

Năm 2010 số lượt trẻ dưới 6 tuổi được khám điều trị tại TYT xã giảm đi rất nhiều so với những năm trước (năm 2010 chỉ có 690 lượt cháu đến khám so với 2.014 lượt cháu của năm 2008 và 1.133 lượt cháu của năm 2009) [23], [24]. Điều này đặt ra câu hỏi về hiệu quả của việc chuyển đổi từ KCB miễn phí sang KCB BHYT và những rào cản nào đang ngăn cản người dân tiếp cận dịch vụ.

2.2. Thiếu nghiên cứu về KCB BHYT cho trẻ em

Trường Đại học y tế công cộng đã có một số đề tài đánh giá về công tác triển khai hoạt động KCB MP cho trẻ em dưới 6 tuổi tại nhiều địa phương trong cả nước. Tính đến thời điểm này, trên toàn quốc chưa có nghiên cứu nào về thực trạng công tác KCB BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi. Vì vậy, cần thiết tiến hành nghiên cứu “Đánh giá hoạt động KCB BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi tại xã Song Phương huyện Hoài Đức, Hà Nội từ tháng 10/2010 đến tháng 9/2011” để tìm hiểu lý do các bà mẹ không sử dụng dịch vụ này cũng như những nguyên nhân, những tác động ảnh hưởng đến việc KCB BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi tại tuyến xã.

III. Cách Đánh Giá Hiệu Quả KCB BHYT cho Trẻ Em Song Phương

Nghiên cứu “Đánh giá hoạt động khám chữa bệnh BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi tại xã Song Phương huyện Hoài Đức, Hà Nội” bắt đầu từ tháng 10/2010 đến tháng 9/2011. Với mục tiêu mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi tại xã, đánh giá khả năng đáp ứng của trạm y tế xã Song Phương với dịch vụ KCB này và xác định các yếu tố liên quan tới việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (KCB BHYT) cho trẻ dưới 6 tuổi tại trạm y tế (TYT) xã. Đối tượng nghiên cứu là người chăm sóc chính trẻ dưới 6 tuổi sinh sống trên địa bàn xã Song Phương.

3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng

Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng đồng thời nghiên cứu định tính với 4 cuộc phỏng vấn sâu lãnh đạo, cán bộ các ban ngành liên quan và 2 cuộc thảo luận nhóm các bà mẹ (người chăm sóc chính); nghiên cứu định lượng sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn 230 bà mẹ có con dưới 6 tuổi sinh sống trên địa bàn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Kết quả nghiên cứu cho thấy:

3.2. Các chỉ số đánh giá chính

Nghiên cứu tập trung vào các chỉ số như: tỷ lệ trẻ em có thẻ BHYT, tỷ lệ chuyển đổi thẻ KCB miễn phí sang BHYT, mức độ hiểu biết của người dân về chính sách bảo hiểm y tế, tỷ lệ tiếp cận dịch vụ KCB BHYT tại TYT xã, và đánh giá của người dân về chất lượng dịch vụ y tế tại trạm.

IV. Kết Quả Khảo Sát KCB BHYT Trẻ Em Tại Song Phương

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Về tình hình khám chữa bệnh BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi tại xã: tỷ lệ trẻ em có thẻ BHYT là 80,62%. Trong số trẻ đã có thẻ KCB, việc chuyển đổi từ thẻ KCB MP sang KCB BHYT chưa hoàn thiện (với 32,3% trẻ em chưa được đổi thẻ); có 65,2% các bà mẹ biết về chính sách, số bà mẹ có trẻ ốm 4 tuần trước cuộc điều tra tiếp cận dịch vụ KCB BHYT tại TYT xã thấp - 7,6%. Một điều đáng quan tâm là số lượt trẻ dưới 6 tuổi đến TYT xã khám chữa bệnh giảm sút trong 3 năm 2008, 2009, 2010.

4.1. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ KCB BHYT còn thấp

Số lượng trẻ em dưới 6 tuổi đến khám chữa bệnh tại trạm y tế xã Song Phương giảm so với các năm trước, cho thấy sự cần thiết phải tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp để tăng cường sử dụng dịch vụ.

4.2. Đánh giá của người dân về dịch vụ KCB

Phần lớn các bà mẹ nhận xét tốt về thái độ phục vụ của cán bộ y tế (CBYT) với tỷ lệ 76,6%, thủ tục hành chính là 89,7%, sự sạch sẽ của cơ sở là 93,8%. Tuy nhiên nhiều bà mẹ không sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh cho trẻ tại TYTX vì lý do thiếu thuốc điều trị, không/ít tin tưởng vào trình độ chuyên môn của cán bộ TYT, chi phí điều trị không phù hợp.

4.3. Khả năng đáp ứng của trạm y tế xã

Về khả năng đáp ứng của trạm y tế xã với dịch vụ KCB BHYT: trạm y tế xã Song Phương đạt chuẩn quốc gia từ năm 2008, có bác sĩ từ năm 1999, cán bộ y tế tại TYT có thâm niên từ 3 năm trở lên, trang thiết bị tại TYT đạt chuẩn Quốc gia theo qui định của BYT. Nghiên cứu cũng chỉ ra tình hình cung ứng thuốc từ khi triển khai công tác KCB cho trẻ năm 2005 đến năm 2009 thì tương đối ổn định và đáp ứng được công tác KCB tại TYT cho các trẻ dưới 6 tuổi bị ốm trên toàn xã, tuy nhiên sang năm 2010 thì lượng thuốc đã giảm hẳn còn 50% so với các năm trước nguyên nhân là do sự cắt giảm của tuyến trên. Đây cũng là nguyên nhân khiến các bà mẹ đưa trẻ KCB tại cơ sở y tế (CSYT) tư nhân.

V. Yếu Tố Ảnh Hưởng KCB BHYT Trẻ Em Xã Song Phương

Việc sử dụng dịch vụ KCB BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi tại TYT xã có liên quan đến mức thu nhập, điều kiện kinh tế hộ gia đình có ý nghĩa thống kê với P<0,05. Khuyến nghị chính của đề tài là đề nghị các lãnh đạo tại xã cần có những biện pháp để tăng sự tiếp cận của các bà mẹ đến với trạm y tế xã (TYTX), tăng cường tính bao phủ chương trình BHYT đến tất cả các đối tượng.

5.1. Ảnh hưởng của thu nhập và điều kiện kinh tế

Mức thu nhập và điều kiện kinh tế của gia đình có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng dịch vụ KCB BHYT. Các gia đình có thu nhập thấp có xu hướng ít sử dụng dịch vụ hơn.

5.2. Khuyến nghị tăng cường tiếp cận dịch vụ y tế

Cần có các biện pháp để tăng cường tiếp cận dịch vụ y tế cho các bà mẹ, đặc biệt là những người có thu nhập thấp. Điều này có thể bao gồm việc tăng cường thông tin về quyền lợi BHYT, cải thiện chất lượng dịch vụ tại TYT xã, và giảm bớt các rào cản tài chính.

VI. Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả KCB BHYT Trẻ Em Song Phương

Ủy ban nhân dân (UBND) xã kết hợp với hội phụ nữ xã, TYTX tăng cường công tác truyền thông giúp người dân hiểu rõ hơn về quyền lợi và trách nhiệm của họ khi tiếp cận BHYT, cũng như quyền lợi của những đứa trẻ được KCB hoàn toàn miễn phí tại cơ sở KCB ban đầu.

6.1. Tăng cường công tác truyền thông về BHYT

Cần tăng cường công tác truyền thông để nâng cao nhận thức của người dân về quyền lợi và trách nhiệm khi tham gia BHYT, đặc biệt là quyền lợi của trẻ em dưới 6 tuổi.

6.2. Cải thiện chất lượng dịch vụ tại trạm y tế xã

Việc cải thiện chất lượng dịch vụ tại trạm y tế xã Song Phương, bao gồm việc nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ y tế, cung cấp đầy đủ thuốc và trang thiết bị, và cải thiện cơ sở vật chất, là rất quan trọng để thu hút người dân đến sử dụng dịch vụ.

28/05/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Đánh giá hoạt động khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi tại xã song phương huyện hoài đức hà nội năm 2012
Bạn đang xem trước tài liệu : Đánh giá hoạt động khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi tại xã song phương huyện hoài đức hà nội năm 2012

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các mô hình truyền nhiễm phân thứ mờ và ứng dụng của chúng trong mạng cảm biến không dây. Những điểm chính bao gồm cách thức hoạt động của các mô hình này, lợi ích của việc áp dụng chúng trong việc quản lý và giám sát các hệ thống cảm biến, cũng như tiềm năng cải thiện hiệu suất truyền thông trong các mạng không dây. Độc giả sẽ tìm thấy thông tin hữu ích giúp họ hiểu rõ hơn về các khía cạnh kỹ thuật và ứng dụng thực tiễn của mô hình truyền nhiễm.

Để mở rộng kiến thức của bạn, hãy khám phá thêm về Nghiên cứu một số mô hình truyền nhiễm phân thứ mờ và ứng dụng trong mạng cảm biến không dây, nơi bạn có thể tìm hiểu sâu hơn về các mô hình này. Ngoài ra, tài liệu Trách nhiệm bồi thường thiệt hại r ndo nguồn nguy hiểm cao độ gây ra và r nthực tiễn áp dụng tại tỉnh đắk lắk cũng có thể cung cấp những thông tin bổ ích về quản lý rủi ro trong các hệ thống công nghệ. Cuối cùng, bạn có thể tham khảo tài liệu Kiểm kê các nguồn thải phục vụ công tác quản lý đầm cù mông tỉnh phú yên để hiểu rõ hơn về quản lý môi trường trong bối cảnh công nghệ hiện đại. Những tài liệu này sẽ giúp bạn mở rộng kiến thức và có cái nhìn toàn diện hơn về các vấn đề liên quan.