Tổng quan nghiên cứu
Huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, với tổng diện tích tự nhiên khoảng 34.771 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm tới 71,43%, là vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp của khu vực Bắc Trung Bộ. Giai đoạn 2019-2021, diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại đây chịu áp lực lớn từ quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đồng thời hiệu quả kinh tế trên đất nông nghiệp chưa đạt mức tối ưu. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện, bao gồm các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững và xây dựng nông thôn mới. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Nghi Lộc trong giai đoạn 2019-2021, với dữ liệu thu thập từ 90 hộ nông dân đại diện cho hai tiểu vùng kinh tế sinh thái chính: vùng đồng bằng và vùng bán sơn địa. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở dữ liệu khoa học phục vụ quản lý đất đai, đồng thời hỗ trợ các hộ nông dân và chính quyền địa phương trong việc lựa chọn phương thức sử dụng đất phù hợp, nâng cao giá trị sản xuất và bảo vệ môi trường.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý đất đai và phát triển nông nghiệp bền vững, trong đó nhấn mạnh vai trò của đất nông nghiệp như tư liệu sản xuất chủ yếu và tài nguyên quốc gia đặc biệt. Hai mô hình nghiên cứu chính được áp dụng gồm: mô hình đánh giá hiệu quả sử dụng đất dựa trên ba trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường; và mô hình bài toán tối ưu trong quy hoạch sử dụng đất nhằm tìm ra phương án sử dụng đất hiệu quả và bền vững. Các khái niệm trọng tâm bao gồm: đất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản), hiệu quả kinh tế (giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng), hiệu quả xã hội (thu hút lao động, đảm bảo an ninh lương thực), và hiệu quả môi trường (bảo vệ độ phì nhiêu đất, giảm ô nhiễm).
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu bao gồm số liệu thứ cấp từ các cơ quan nhà nước như Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghi Lộc, cùng số liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát trực tiếp 90 hộ nông dân đại diện cho hai tiểu vùng kinh tế sinh thái. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có tính đại diện cao cho từng vùng địa lý. Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp, xử lý và trình bày kết quả dưới dạng bảng biểu và biểu đồ. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất gồm: giá trị sản xuất (GTSX), chi phí trung gian (CPTG), giá trị gia tăng (GTGT), thu nhập hỗn hợp (TNHH), hiệu quả đồng vốn, cùng các chỉ tiêu về thu hút lao động và bảo vệ môi trường. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2021 đến 2022, tập trung phân tích dữ liệu giai đoạn 2019-2021.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Hiện trạng sử dụng đất: Đất nông nghiệp chiếm 71,43% tổng diện tích huyện, với 6 loại hình sử dụng đất chính. Tiểu vùng đồng bằng chiếm 48% diện tích, tập trung chủ yếu đất phù sa, trong khi tiểu vùng bán sơn địa chiếm 52%, địa hình đồi núi, đất feralit chiếm ưu thế.
Hiệu quả kinh tế: Giá trị sản xuất trung bình trên 1 ha đất nông nghiệp đạt khoảng 90 triệu đồng/năm, trong đó tiểu vùng đồng bằng có giá trị sản xuất cao hơn 15% so với tiểu vùng bán sơn địa. Thu nhập hỗn hợp trên ngày công lao động đạt trung bình 200 nghìn đồng/ngày, với hiệu quả đồng vốn trung bình 1,8 lần, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn còn nhiều tiềm năng cải thiện.
Hiệu quả xã hội: Mức thu hút lao động trung bình đạt 600 công/ha, trong đó tiểu vùng đồng bằng cao hơn tiểu vùng bán sơn địa khoảng 20%. Các loại hình sử dụng đất phù hợp với tập quán và năng lực của nông hộ, góp phần nâng cao thu nhập và ổn định đời sống.
Hiệu quả môi trường: Việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật còn phổ biến, gây áp lực lên môi trường đất và nước. Đất feralit xói mòn chiếm 20,49% diện tích, biểu hiện rõ sự suy thoái đất do canh tác không hợp lý. Tuy nhiên, các mô hình trồng rừng phòng hộ và rừng ngập mặn ven biển đã góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
Thảo luận kết quả
Sự chênh lệch hiệu quả sử dụng đất giữa hai tiểu vùng chủ yếu do điều kiện tự nhiên khác biệt, như địa hình, nguồn nước và chất lượng đất. Tiểu vùng đồng bằng với đất phù sa màu mỡ và hệ thống thủy lợi phát triển hơn nên đạt hiệu quả kinh tế và xã hội cao hơn. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật chưa kiểm soát tốt dẫn đến nguy cơ suy thoái đất và ô nhiễm môi trường, đòi hỏi các giải pháp kỹ thuật và quản lý chặt chẽ hơn. Biểu đồ so sánh giá trị sản xuất và thu nhập hỗn hợp giữa hai tiểu vùng sẽ minh họa rõ nét sự khác biệt này, đồng thời bảng phân cấp hiệu quả kinh tế giúp xác định các loại hình sử dụng đất ưu tiên phát triển. Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ thực trạng và đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện địa phương nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường chuyển đổi cơ cấu cây trồng và mùa vụ: Khuyến khích áp dụng các giống cây trồng có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện đất đai từng tiểu vùng, nhằm nâng cao giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích. Thời gian thực hiện trong 3 năm tới, do Sở Nông nghiệp và UBND huyện chủ trì.
Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật: Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ canh tác tiên tiến, sử dụng phân bón hữu cơ thay thế phân hóa học, áp dụng kỹ thuật tưới tiết kiệm nước, nhằm bảo vệ môi trường và nâng cao năng suất. Thực hiện đồng bộ trong 2 năm, phối hợp giữa các viện nghiên cứu và địa phương.
Phát triển mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ: Hỗ trợ thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác để tăng cường liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp, tạo chuỗi giá trị bền vững, giảm chi phí trung gian và ổn định đầu ra sản phẩm. Triển khai trong 5 năm, do UBND huyện và các tổ chức kinh tế xã hội thực hiện.
Cải thiện hệ thống thủy lợi và quản lý nguồn nước: Đầu tư nâng cấp hệ thống kênh mương, hồ chứa nước, đặc biệt tại vùng bán sơn địa để đảm bảo nguồn nước tưới ổn định, giảm thiểu rủi ro thiên tai. Kế hoạch thực hiện trong 4 năm, do Sở Nông nghiệp và UBND huyện phối hợp thực hiện.
Tăng cường công tác quản lý và giám sát sử dụng đất: Xây dựng hệ thống thông tin đất đai hiện đại, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi sử dụng đất sai mục đích, bảo vệ đất nông nghiệp khỏi bị thu hẹp không hợp lý. Thực hiện liên tục, do Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện chủ trì.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và nông nghiệp: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy hoạch sử dụng đất phù hợp với điều kiện địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững.
Các hộ nông dân và hợp tác xã nông nghiệp: Áp dụng các giải pháp kỹ thuật, mô hình sản xuất hiệu quả được đề xuất để tăng năng suất, thu nhập và bảo vệ môi trường sản xuất.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý đất đai, nông nghiệp: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về sử dụng đất nông nghiệp bền vững.
Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp: Đánh giá tiềm năng và hiệu quả sử dụng đất tại huyện Nghi Lộc để đầu tư phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghệ cao.
Câu hỏi thường gặp
Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp được đánh giá dựa trên những tiêu chí nào?
Hiệu quả được đánh giá trên ba mặt: kinh tế (giá trị sản xuất, thu nhập), xã hội (thu hút lao động, đảm bảo an ninh lương thực) và môi trường (bảo vệ độ phì nhiêu đất, giảm ô nhiễm). Ví dụ, giá trị gia tăng trên 1 ha đất là chỉ tiêu kinh tế quan trọng.Tại sao hiệu quả sử dụng đất ở tiểu vùng đồng bằng cao hơn tiểu vùng bán sơn địa?
Do điều kiện tự nhiên thuận lợi hơn như đất phù sa màu mỡ, hệ thống thủy lợi phát triển, nguồn nước dồi dào, giúp cây trồng sinh trưởng tốt và năng suất cao hơn.Các giải pháp kỹ thuật nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng đất?
Bao gồm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng giống mới, sử dụng phân bón hữu cơ, kỹ thuật tưới tiết kiệm, và mô hình liên kết sản xuất tiêu thụ nhằm tăng giá trị sản phẩm và bảo vệ môi trường.Làm thế nào để giảm thiểu tác động tiêu cực của phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật?
Khuyến khích sử dụng phân bón hữu cơ, áp dụng kỹ thuật canh tác bền vững, đào tạo nông dân về quản lý thuốc bảo vệ thực vật đúng quy trình, đồng thời tăng cường giám sát và kiểm tra.Vai trò của quản lý nhà nước trong nâng cao hiệu quả sử dụng đất là gì?
Quản lý nhà nước đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, quy hoạch hợp lý, kiểm soát chuyển đổi mục đích đất, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho nông dân, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
Kết luận
- Đất nông nghiệp chiếm 71,43% diện tích huyện Nghi Lộc, với sự phân bố đa dạng giữa vùng đồng bằng và bán sơn địa, tạo điều kiện và thách thức trong quản lý sử dụng đất.
- Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp còn chênh lệch giữa các tiểu vùng, với giá trị sản xuất trung bình khoảng 90 triệu đồng/ha/năm và thu nhập hỗn hợp trên ngày công lao động đạt 200 nghìn đồng/ngày.
- Việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật chưa kiểm soát tốt gây áp lực lên môi trường, đòi hỏi các giải pháp kỹ thuật và quản lý chặt chẽ hơn.
- Đề xuất các giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, ứng dụng khoa học kỹ thuật, phát triển mô hình liên kết sản xuất và cải thiện hệ thống thủy lợi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Khuyến nghị các cơ quan quản lý, nông dân, nhà nghiên cứu và doanh nghiệp tham khảo kết quả để phát triển nông nghiệp bền vững, góp phần xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất trong kế hoạch 3-5 năm tới, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và chiều sâu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nhằm hỗ trợ quản lý và phát triển bền vững đất nông nghiệp huyện Nghi Lộc.