Tổng quan nghiên cứu

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, đóng vai trò là tư liệu sản xuất không thể thay thế. Trên thế giới hiện có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó 1,5 tỷ ha đã được khai thác, với phân bố không đồng đều giữa các châu lục. Ở Việt Nam, bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người chỉ khoảng 0,1 ha, thấp hơn nhiều so với mức bình quân thế giới. Tại 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, tổng diện tích tự nhiên là 11.899,16 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm phần lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp. Tuy nhiên, đất nông nghiệp đang chịu áp lực lớn từ quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và biến đổi khí hậu, dẫn đến giảm diện tích và suy thoái chất lượng đất.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo hướng bền vững. Nghiên cứu có phạm vi từ năm 2015 đến 2018, tập trung vào các xã An Sinh, Bình Dương, Việt Dân, Nguyễn Huệ và Thủy An. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý, quy hoạch và sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về hệ thống sử dụng đất (Land Use System - LUS), loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT) và đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit - LMU). LUS được hiểu là sự kết hợp giữa LMU và LUT, phản ánh đặc tính đất đai và cách thức sử dụng đất phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Các khái niệm chính bao gồm:

  • Hiệu quả sử dụng đất: Đánh giá dựa trên các tiêu chí kinh tế, xã hội và môi trường nhằm xác định mức độ khai thác và bảo vệ tài nguyên đất.
  • Phát triển bền vững trong sử dụng đất: Đảm bảo cân bằng giữa mục tiêu kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường, duy trì khả năng sản xuất lâu dài của đất.
  • Hệ thống canh tác nông nghiệp: Tổ hợp các hoạt động sản xuất phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội nhằm tối ưu hóa năng suất và bảo vệ môi trường.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với tổng số 150 hộ nông dân đại diện cho 5 xã, phân chia thành hai tiểu vùng dựa trên đặc điểm địa hình và đất đai. Dữ liệu thu thập bao gồm số liệu sơ cấp từ điều tra hộ gia đình về chi phí sản xuất, lao động, năng suất cây trồng, và số liệu thứ cấp từ các cơ quan quản lý địa phương như Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm Excel, trình bày qua bảng biểu và biểu đồ để minh họa các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. Đánh giá tính bền vững dựa trên ba tiêu chí chính:

  • Kinh tế: Giá trị sản xuất, thu nhập hỗn hợp, hiệu quả đồng vốn.
  • Xã hội: Thu hút lao động, giải quyết việc làm, giá trị ngày công lao động.
  • Môi trường: Độ phì nhiêu đất, mức độ che phủ, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hợp lý.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thuận lợi: 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều có diện tích tự nhiên 11.899,16 ha, khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ trung bình năm 23,8°C và lượng mưa trung bình 1.444 mm/năm, tạo điều kiện thuận lợi cho đa dạng cây trồng. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 59,97% năm 2015 xuống còn 51,51% năm 2018, trong khi công nghiệp và dịch vụ tăng lên lần lượt 24,76% và 23,73%.

  2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp: Tổng diện tích gieo trồng đạt 11.708,7 ha với sản lượng lương thực có hạt 8.857,6 tấn. Đất nâu vàng chiếm diện tích lớn, thích hợp cho cây ăn quả như na dai, cam đường, bưởi diễn. Đất trồng lúa nước phân bố xen kẽ các khu đồi đất thấp, phù hợp với sản xuất lúa nước.

  3. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất: Giá trị sản xuất trung bình đạt khoảng 1,2 triệu đồng/ha, thu nhập hỗn hợp và hiệu quả đồng vốn cho thấy các loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả có hiệu quả kinh tế cao hơn so với trồng lúa và cây hàng năm. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động cũng cao hơn ở các loại hình cây ăn quả.

  4. Tác động môi trường và xã hội: Việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật chưa hoàn toàn hợp lý, gây tồn dư trong đất và nước, ảnh hưởng đến chất lượng môi trường. Tuy nhiên, các hoạt động sản xuất nông nghiệp đã góp phần tạo việc làm ổn định cho người dân với tỷ lệ sử dụng lao động trong nông nghiệp đạt khoảng 60%.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều phù hợp để phát triển đa dạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt là cây ăn quả có giá trị kinh tế cao. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và áp dụng các hệ thống canh tác tiến bộ đã nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường.

Tuy nhiên, việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật cần được kiểm soát chặt chẽ hơn để giảm thiểu ô nhiễm đất và nước. Các biểu đồ so sánh giá trị sản xuất và thu nhập trên đơn vị diện tích giữa các loại hình sử dụng đất sẽ minh họa rõ nét hiệu quả kinh tế và mức độ bền vững của từng loại hình.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường áp dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến: Khuyến khích nông dân áp dụng các biện pháp kỹ thuật như luân canh cây trồng, sử dụng phân bón hữu cơ kết hợp phân bón hóa học để nâng cao độ phì nhiêu đất, giảm chi phí đầu vào và tăng năng suất. Thời gian thực hiện: 1-3 năm; chủ thể: UBND các xã, Trung tâm Khuyến nông.

  2. Phát triển các loại hình cây trồng có giá trị kinh tế cao: Ưu tiên mở rộng diện tích cây ăn quả như na dai, cam đường, bưởi diễn trên đất nâu vàng phù hợp, nhằm tăng thu nhập cho người dân. Thời gian: 3-5 năm; chủ thể: nông dân, doanh nghiệp nông nghiệp.

  3. Quản lý và sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hợp lý: Tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật sử dụng đúng liều lượng, thời điểm để giảm tồn dư hóa chất trong đất và nước, bảo vệ môi trường. Thời gian: liên tục; chủ thể: Phòng Nông nghiệp, các tổ chức khuyến nông.

  4. Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá môi trường đất đai: Thiết lập các điểm quan trắc môi trường đất, nước để theo dõi chất lượng và kịp thời xử lý các vấn đề ô nhiễm. Thời gian: 2 năm; chủ thể: Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND thị xã.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý đất đai và nông nghiệp địa phương: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy hoạch sử dụng đất phù hợp với điều kiện thực tế, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

  2. Nông dân và hợp tác xã nông nghiệp: Áp dụng các giải pháp kỹ thuật và loại hình sử dụng đất hiệu quả để tăng năng suất, thu nhập và bảo vệ môi trường.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý đất đai, Nông nghiệp: Tham khảo phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất và các tiêu chí bền vững trong nghiên cứu và giảng dạy.

  4. Doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp: Định hướng lựa chọn loại hình sản xuất phù hợp, khai thác tiềm năng đất đai và phát triển sản phẩm nông nghiệp có giá trị gia tăng cao.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp?
    Đánh giá giúp xác định mức độ khai thác và bảo vệ tài nguyên đất, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng suất, thu nhập và bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.

  2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất gồm những gì?
    Bao gồm hiệu quả kinh tế (giá trị sản xuất, thu nhập), hiệu quả xã hội (giải quyết việc làm, thu hút lao động) và hiệu quả môi trường (độ phì nhiêu đất, mức độ ô nhiễm).

  3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều?
    Áp dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến, chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp, quản lý phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hợp lý, đồng thời xây dựng hệ thống giám sát môi trường.

  4. Tác động của việc sử dụng phân bón hóa học không hợp lý là gì?
    Gây tồn dư hóa chất trong đất và nước, làm suy giảm độ phì nhiêu đất, ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

  5. Ai là đối tượng chính hưởng lợi từ nghiên cứu này?
    Cán bộ quản lý, nông dân, nhà nghiên cứu và doanh nghiệp nông nghiệp đều có thể sử dụng kết quả để nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ tài nguyên đất.

Kết luận

  • Đất nông nghiệp tại 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều có tiềm năng phát triển đa dạng cây trồng, đặc biệt là cây ăn quả có giá trị kinh tế cao.
  • Hiệu quả sử dụng đất được đánh giá qua các tiêu chí kinh tế, xã hội và môi trường, trong đó các loại hình cây ăn quả cho hiệu quả kinh tế vượt trội.
  • Việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật cần được kiểm soát để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
  • Các giải pháp kỹ thuật và quản lý được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo hướng bền vững trong 3-5 năm tới.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho công tác quy hoạch, quản lý và phát triển nông nghiệp bền vững tại địa phương.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và nông dân cần phối hợp triển khai các giải pháp kỹ thuật và chính sách quản lý nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất, đồng thời bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội bền vững.