I. Tổng Quan Về Đánh Giá Đất Nông Nghiệp Tại Tứ Kỳ Hải Dương
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được. Nó là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình văn hoá, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, là yếu tố cấu thành lãnh thổ của mỗi quốc gia. Đất đai có những tính chất đặc trưng khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác. Đó là nguồn tài nguyên có giới hạn về diện tích nhưng vô hạn về thời gian sử dụng. Vì vậy, đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, sử dụng đất một cách khôn ngoan là hết sức cần thiết cho sự phát triển bền vững. Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp phát triển các ngành khác. Vì vậy việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả theo quan điểm sinh thái bền vững đang trở thành vấn đề toàn cầu. Trong những năm qua nền nông nghiệp nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của đất nước. Nông nghiệp cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng hóa, phát triển tương đối toàn diện và đạt được những thành tựu quan trọng. Sản xuất nông nghiệp không những đảm bảo an toàn lương thực quốc gia mà còn mang lại nguồn thu cho nền kinh tế với việc tăng hàng hóa nông sản xuất khẩu.
1.1. Khái niệm và vai trò của đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu, không thể thay thế trong nông nghiệp. Nó cung cấp không gian, chất dinh dưỡng và nước cho cây trồng phát triển. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng, thu nhập của người dân và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Theo FAO, đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Như vậy, đất được hiểu như một tổng thể của nhiều yếu tố bao gồm: (khí hậu, địa mạo/địa hình, đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật tự nhiên, những biến đổi của đất do hoạt động của con người).
1.2. Tầm quan trọng của việc đánh giá đất nông nghiệp Hải Dương
Việc đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là cơ sở để đưa ra các quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý. Nó giúp xác định tiềm năng, hạn chế của từng loại đất, từ đó đề xuất các giải pháp sử dụng đất hiệu quả, bền vững. Theo Nguyễn Trường Thành (2018), đánh giá đất nông nghiệp giúp hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện, tạo cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp của địa phương.
II. Thực Trạng Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Tại Huyện Tứ Kỳ Hiện Nay
Tứ Kỳ là huyện nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng. Địa hình của huyện có hướng nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Xét về tiểu vùng địa hình không đồng đều, cao thấp xen kẽ nhau giữa vùng cao và bãi trũng, phía Tây Bắc địa hình khá bằng phẳng, phía Đông và Đông Nam chịu ảnh hưởng nhiều của thuỷ triều sông Thái Bình và sông Luộc, do đó một bộ phận diện tích vùng thấp, bị nhiễm mặn, chủ yếu thuộc các xã: An Thanh, Văn Tố và Tứ Xuyên. Là huyện thuần nông, sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của huyện. Tuy nhiên, cũng như các huyện thuần nông khác hiện nông nghiệp huyện đang đối mặt với hàng loạt các vấn đề như: sản xuất nhỏ, manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất và chất lượng nông sản hàng hóa thấp, khả năng hợp tác liên kết cạnh tranh yếu, sự chuyển dịch cơ cấu chậm. Trong 1 điều kiện diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là hết sức cần thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh tế đồng thời tạo đà cho phát triển nông nghiệp bền vững.
2.1. Phân tích cơ cấu cây trồng Tứ Kỳ và biến động đất
Huyện Tứ Kỳ có nhiều loại hình sử dụng đất nông nghiệp khác nhau, bao gồm đất trồng lúa, đất trồng màu, đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản. Cơ cấu cây trồng có sự thay đổi theo thời gian, phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nhu cầu thị trường. Theo Nguyễn Trường Thành (2018), các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính của huyện là: có 5 loại hình sử dụng đất: Chuyên lúa, 2 Lúa – 1 màu, 1 Lúa – 2 màu, chuyên rau màu, cây lâu năm với 23 kiểu sử dụng đất phổ biến.
2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp Tứ Kỳ năm 2016
Năm 2016, diện tích đất nông nghiệp của huyện Tứ Kỳ là 11,226.94 ha, chiếm 65.97% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó, đất trồng lúa chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp theo là đất trồng màu và đất nuôi trồng thủy sản. Tình hình sử dụng đất còn nhiều bất cập, như tình trạng bỏ hoang đất, sử dụng đất chưa hiệu quả, ô nhiễm môi trường do sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật quá mức. Diện tích đất nông nghiệp của huyện Tứ Kỳ là 11,226.94 ha (chiếm 65.97% tổng diện tích).
2.3. Các vấn đề tồn tại trong sử dụng đất nông nghiệp Tứ Kỳ
Sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất và chất lượng nông sản hàng hóa thấp, khả năng hợp tác liên kết cạnh tranh yếu, sự chuyển dịch cơ cấu chậm. Việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật chưa hợp lý, gây ô nhiễm môi trường. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa.
III. Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Tại Tứ Kỳ
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp được đánh giá trên ba khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường. Hiệu quả kinh tế được thể hiện qua năng suất cây trồng, thu nhập của người dân. Hiệu quả xã hội được thể hiện qua việc tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Hiệu quả môi trường được thể hiện qua việc bảo vệ tài nguyên đất, nước, không khí và đa dạng sinh học.
3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế đất nông nghiệp Tứ Kỳ
Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất khác nhau có sự khác biệt lớn. Các loại hình sử dụng đất thâm canh, có giá trị kinh tế cao như trồng rau màu, cây ăn quả cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với trồng lúa. Theo Nguyễn Trường Thành (2018), LUT 1 lúa – 2 màu cho hiệu quả cao nhất về GTSX đạt 260,63 triệu đồng/ha, LUT chuyên lúa cho hiệu quả thấp nhất về GTSX trung bình đạt 82,77 triệu đồng/ ha.
3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội đất nông nghiệp Tứ Kỳ
Sản xuất nông nghiệp tạo việc làm cho một bộ phận lớn dân cư nông thôn. Tuy nhiên, thu nhập từ nông nghiệp còn thấp so với các ngành nghề khác. Cần có các giải pháp để nâng cao thu nhập cho người dân làm nông nghiệp. LUT 2 lúa – 1 màu, LUT 1 lúa – 2 màu, LUT chuyên màu và LUT cây ăn quả cho hiệu quả xã hội cao và trung bình. LUT chuyên lúa được đánh giá là hiệu quả xã hội thấp so với các LUT khác trong toàn huyện.
3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường đất nông nghiệp Tứ Kỳ
Việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật quá mức gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí. Cần có các giải pháp để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Việc sử dụng phân bón nhất là phân bón hóa học chưa hợp lý, mất cân đối so với tiêu chuẩn cho phép, việc sử dụng thuốc BVTV chưa khoa học và chưa có sự kiểm soát chặt chẽ đã dẫn đến gây hệ quả xấu cho môi trường như gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
IV. Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Tứ Kỳ
Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, cần có các giải pháp đồng bộ về quy hoạch, kỹ thuật, chính sách và thị trường. Quy hoạch sử dụng đất cần đảm bảo tính khoa học, phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của địa phương. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, như sử dụng giống mới, phân bón hợp lý, phòng trừ sâu bệnh hiệu quả. Có các chính sách hỗ trợ người dân sản xuất, như tín dụng ưu đãi, bảo hiểm nông nghiệp, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Phát triển thị trường tiêu thụ nông sản, đảm bảo đầu ra ổn định cho sản phẩm.
4.1. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp Tứ Kỳ hợp lý
Quy hoạch sử dụng đất cần dựa trên cơ sở đánh giá tiềm năng, hạn chế của từng loại đất, nhu cầu thị trường và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Cần có sự tham gia của người dân trong quá trình quy hoạch. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra định hướng phát triển nông nghiệp huyện Tứ Kỳ theo thứ tự ưu tiên các LUT như sau: - Tiểu vùng 1: 2 lúa – 1 màu, 1 lúa – 2 màu, chuyên màu, cây ăn quả, chuyên lúa. - Tiểu vùng 2: Chuyên lúa, 2 lúa - 1 màu, Nuôi trồng thủy sản, cây ăn quả.
4.2. Ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp Tứ Kỳ
Ứng dụng công nghệ cao giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và bảo vệ môi trường. Các công nghệ cần được ứng dụng bao gồm: công nghệ sinh học, công nghệ tưới tiêu tiết kiệm nước, công nghệ nhà kính, công nghệ thông tin. Hướng sử dụng đất bền vững và duy trì chất lượng đất trên địa bàn huyện Tứ Kỳ dựa trên cơ sở các giải pháp về thâm canh tăng vụ, giống mới và đầu tư phân bón, khuyến nông, thuỷ lợi, kỹ thuật canh tác hợp lý và chính sách hỗ trợ người sản xuất sẽ đảm bảo hiệu quả trên cả 3 phương diện: Kinh tế, xã hội và môi trường.
4.3. Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp Tứ Kỳ
Cần có các chính sách hỗ trợ người dân sản xuất, như tín dụng ưu đãi, bảo hiểm nông nghiệp, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Các chính sách cần hướng đến việc khuyến khích sản xuất theo hướng hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Từ những hạn chế thực tế tại địa phương, chúng tôi đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất như sau: giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng, giải pháp về vốn đầu tư, giải pháp về thị trường tiêu thụ và giải pháp về khoa học kỹ thuật.
V. Định Hướng Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Bền Vững Tại Tứ Kỳ
Sử dụng đất nông nghiệp bền vững là sử dụng đất một cách hợp lý, hiệu quả, đảm bảo hài hòa giữa lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường. Cần có các giải pháp để bảo vệ tài nguyên đất, nước, không khí và đa dạng sinh học. Phát triển nông nghiệp theo hướng hữu cơ, giảm thiểu sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hóa học.
5.1. Phát triển đất nông nghiệp hữu cơ Tứ Kỳ
Phát triển nông nghiệp hữu cơ giúp bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức khỏe người tiêu dùng. Cần có các chính sách hỗ trợ người dân sản xuất nông nghiệp hữu cơ. Sản xuất nông nghiệp cần gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng.
5.2. Quản lý biến đổi khí hậu và nông nghiệp Tứ Kỳ
Biến đổi khí hậu gây ra nhiều tác động tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp. Cần có các giải pháp để thích ứng với biến đổi khí hậu, như sử dụng giống chịu hạn, chịu mặn, xây dựng hệ thống tưới tiêu tiết kiệm nước. Do vậy sản xuất nông nghiệp cần gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng.
VI. Kết Luận Về Hiệu Quả Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Tứ Kỳ
Đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là cơ sở quan trọng để đưa ra các quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và người dân trong quá trình sử dụng đất. Sử dụng đất nông nghiệp bền vững là chìa khóa để phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tứ Kỳ.
6.1. Tóm tắt kết quả đánh giá đất nông nghiệp Tứ Kỳ
Việc đánh giá đã chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu trong sử dụng đất nông nghiệp của huyện. Đây là cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Từ kết quả nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho thấy: - Về hiệu quả kinh tế: + Tiểu vùng 1: LUT 1 lúa – 2 màu cho hiệu quả cao nhất về GTSX đạt 260,63 triệu đồng/ha, LUT chuyên lúa cho hiệu quả thấp nhất về GTSX trung bình đạt 82,77 triệu đồng/ ha. LUT 1 lúa – 2 màu cho hiệu quả về TNHH cao nhất trung bình đạt 167,56 triệu đồng/ha, LUT chuyên lúa cho hiệu quả về TNHH thấp nhất trung bình đạt 18,99 triệu đồng/ ha. ix + Tiểu vùng 2: LUT 2 lúa – 1 màu cho hiệu quả cao nhất về GTSX đạt 144,95 triệu đồng/ha, LUT cây ăn quả cho hiệu quả cao nhất về TNHH đạt 107,61 triệu đồng.
6.2. Kiến nghị để sử dụng đất bền vững Tứ Kỳ
Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và người dân trong quá trình sử dụng đất. Cần có các chính sách khuyến khích sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường. Hướng sử dụng đất bền vững và duy trì chất lượng đất trên địa bàn huyện Tứ Kỳ dựa trên cơ sở các giải pháp về thâm canh tăng vụ, giống mới và đầu tư phân bón, khuyến nông, thuỷ lợi, kỹ thuật canh tác hợp lý và chính sách hỗ trợ người sản xuất sẽ đảm bảo hiệu quả trên cả 3 phương diện: Kinh tế, xã hội và môi trường.