Tổng quan nghiên cứu

Việc xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) đất đai hiện nay là nhiệm vụ trọng tâm của Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng như các địa phương nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai. Theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012, mục tiêu đến năm 2020 là hoàn thành hệ thống thông tin đất đai cơ bản. Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, với diện tích tự nhiên 25.546,40 ha, là một trong những địa bàn trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có nhu cầu cấp thiết trong việc xây dựng và chuẩn hóa CSDL địa chính để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai hiện đại.

Luận văn tập trung đánh giá thực trạng công tác xây dựng CSDL địa chính tại thành phố Uông Bí trong giai đoạn 2018-2019, đồng thời đề xuất mô hình chuẩn hóa xây dựng CSDL địa chính tập trung nhằm nâng cao hiệu quả vận hành và khai thác dữ liệu. Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc làm rõ cơ sở pháp lý và kỹ thuật cho công tác hiện đại hóa hồ sơ địa chính, đồng thời có ý nghĩa thực tiễn khi ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào quản lý đất đai, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Các số liệu cụ thể cho thấy, đến năm 2018, thành phố đã hoàn thành xây dựng CSDL địa chính cho toàn bộ các phường, xã với tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt trên 95%. Tuy nhiên, công tác cập nhật biến động đất đai còn nhiều hạn chế do hồ sơ địa chính chưa được chỉnh lý thường xuyên, hạ tầng CNTT và nguồn nhân lực còn thiếu hụt chuyên môn về công nghệ thông tin.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý đất đai hiện đại, trong đó:

  • Lý thuyết quản lý đất đai hiện đại: Nhấn mạnh vai trò của CSDL đất đai trong quản lý nhà nước, minh bạch thông tin và cải cách thủ tục hành chính.
  • Mô hình chuẩn hóa dữ liệu địa chính: Áp dụng các quy định kỹ thuật theo Thông tư 17/2010/TT-BTNMT và Thông tư 04/2013/TT-BTNMT về xây dựng, vận hành và chuẩn hóa CSDL địa chính.
  • Khái niệm CSDL đất đai: Tập hợp thông tin có cấu trúc về dữ liệu địa chính, quy hoạch, giá đất, kiểm kê đất đai được tổ chức để truy cập, cập nhật thường xuyên bằng phương tiện điện tử.
  • Mô hình lưu trữ và chia sẻ dữ liệu tập trung: CSDL được lưu trữ tập trung tại cấp tỉnh, kết nối với các cơ quan liên quan qua mạng chuyên dùng, đảm bảo an toàn và hiệu quả khai thác.

Các khái niệm chính bao gồm: dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu thuộc tính địa chính, chuẩn hóa dữ liệu, quy trình xây dựng CSDL, mô hình vận hành và chia sẻ dữ liệu.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Uông Bí, Phòng Tài nguyên và Môi trường, các báo cáo quản lý đất đai, hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính và dữ liệu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2013-2018.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp để đánh giá thực trạng công tác xây dựng CSDL địa chính, kết hợp phân tích so sánh với các mô hình quốc tế tại Thụy Điển, Úc và Hàn Quốc.
  • Phương pháp điều tra, khảo sát: Phỏng vấn trực tiếp cán bộ chuyên môn, khảo sát hạ tầng CNTT và nguồn nhân lực tại địa phương.
  • Phương pháp GIS: Áp dụng kỹ thuật GIS, thuật toán Topology và Overlay để kiểm tra, chuẩn hóa dữ liệu không gian địa chính.
  • Phương pháp mô hình hóa: Trừu tượng hóa các yếu tố đầu vào, đầu ra và các phép biến đổi trong hệ thống để đề xuất mô hình chuẩn hóa và lưu trữ dữ liệu tập trung.
  • Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 3/2018 đến tháng 3/2019 tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các phường, xã trên địa bàn thành phố Uông Bí với sự tham gia của cán bộ chuyên môn tại các cơ quan quản lý đất đai.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiện trạng xây dựng CSDL địa chính: Thành phố Uông Bí đã hoàn thành xây dựng CSDL địa chính cho toàn bộ 11 phường, xã với tổng số 1.100 bản đồ địa chính, 30 sổ mục kê, 26 sổ biến động và 21 sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đạt trên 95%, với số lượng giấy chứng nhận cấp trong năm 2018 đạt 3.217, tăng 15% so với năm 2017.

  2. Nguồn tư liệu và hạ tầng CNTT: Hiện tại, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất sử dụng ba hệ thống bản đồ địa chính với độ chính xác khác nhau, trong đó bản đồ địa chính đo chính quy đã chuyển sang hệ tọa độ VN-2000. Hệ thống máy chủ và thiết bị CNTT được đầu tư đầy đủ, gồm 1 máy chủ, 15 máy tính để bàn, 3 máy in, 3 máy photo và 3 máy scan, hoạt động ổn định. Tuy nhiên, nguồn nhân lực chuyên trách CNTT còn thiếu, chủ yếu cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng chuyên ngành đất đai nhưng chưa được đào tạo sâu về CNTT.

  3. Quy trình xây dựng và vận hành CSDL: Quy trình xây dựng CSDL địa chính được thực hiện theo 12 bước quy định tại Thông tư 04/2013/TT-BTNMT, bao gồm đo đạc, chuẩn hóa dữ liệu không gian và thuộc tính, tích hợp dữ liệu vào hệ thống tập trung. Tuy nhiên, việc cập nhật biến động đất đai còn chậm, hồ sơ biến động chưa được quản lý theo quy trình khép kín, dẫn đến sai sót dữ liệu.

  4. Tồn tại và hạn chế: Hồ sơ địa chính giấy chưa được chỉnh lý biến động thường xuyên, dữ liệu thuộc tính còn lưu trữ rời rạc, chưa đồng bộ. Việc vận hành CSDL còn phát sinh lỗi do thao tác của cán bộ, thiếu quy trình kiểm tra, chuẩn hóa định kỳ. Mô hình vận hành hiện tại chưa giải quyết triệt để việc chia sẻ dữ liệu bản đồ địa chính số dạng Microstation (*.DGN) với các cơ quan liên quan.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác xây dựng CSDL địa chính tại thành phố Uông Bí đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đất đai và cải cách thủ tục hành chính. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tăng đều qua các năm phản ánh sự cải thiện trong công tác quản lý và phục vụ người dân.

Tuy nhiên, các tồn tại về cập nhật biến động, chuẩn hóa dữ liệu và hạ tầng nhân lực CNTT là những thách thức cần được giải quyết. So sánh với các mô hình quốc tế như Thụy Điển, Úc và Hàn Quốc, việc chuẩn hóa dữ liệu và tích hợp hệ thống thông tin đất đai là quá trình lâu dài, đòi hỏi sự đầu tư đồng bộ về công nghệ, nhân lực và chính sách.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng giấy chứng nhận cấp hàng năm, bảng thống kê nguồn nhân lực và thiết bị CNTT, cũng như sơ đồ quy trình xây dựng và vận hành CSDL địa chính để minh họa rõ ràng các bước và mối quan hệ giữa các thành phần dữ liệu.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện quy trình chuẩn hóa dữ liệu: Xây dựng và áp dụng quy trình kiểm tra, chuẩn hóa dữ liệu không gian và thuộc tính định kỳ nhằm đảm bảo tính chính xác và đồng bộ của CSDL địa chính. Thời gian thực hiện trong vòng 12 tháng, chủ thể là Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường.

  2. Đào tạo và nâng cao năng lực nhân lực CNTT: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về công nghệ GIS, quản trị CSDL và phần mềm chuyên ngành cho cán bộ chuyên trách CNTT và địa chính. Mục tiêu nâng cao trình độ chuyên môn, giảm thiểu lỗi thao tác, thời gian thực hiện 6-9 tháng, do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì.

  3. Xây dựng mô hình lưu trữ và chia sẻ dữ liệu tập trung: Triển khai mô hình lưu trữ dữ liệu tập trung cấp tỉnh, đồng thời phát triển hệ thống chia sẻ dữ liệu bản đồ địa chính số dạng Microstation (*.DGN) giữa các cơ quan liên quan qua mạng chuyên dùng. Thời gian thực hiện 18 tháng, chủ thể là Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị liên quan.

  4. Ứng dụng phần mềm quản lý hiện đại: Nâng cấp và tích hợp phần mềm ELIS với các hệ thống quản lý hồ sơ, đăng ký biến động đất đai để quản lý hồ sơ theo quy trình khép kín, giảm thiểu sai sót và tăng hiệu quả khai thác dữ liệu. Thời gian thực hiện 12 tháng, do Cục Công nghệ thông tin Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với địa phương thực hiện.

  5. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai: Nâng cao nhận thức người dân về quyền và nghĩa vụ trong sử dụng đất, đặc biệt về thủ tục cấp giấy chứng nhận và đăng ký biến động đất đai nhằm giảm thiểu tranh chấp và khiếu nại. Thời gian liên tục, chủ thể là UBND thành phố và các phường, xã.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý đất đai tại các cấp địa phương: Giúp hiểu rõ thực trạng, quy trình và giải pháp xây dựng CSDL địa chính, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý và vận hành hệ thống dữ liệu.

  2. Chuyên gia và nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý đất đai và GIS: Cung cấp cơ sở lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và mô hình chuẩn hóa dữ liệu có thể áp dụng hoặc tham khảo cho các nghiên cứu tương tự.

  3. Các đơn vị công nghệ thông tin phát triển phần mềm quản lý đất đai: Tham khảo các yêu cầu kỹ thuật, quy trình chuẩn hóa và mô hình lưu trữ dữ liệu để phát triển hoặc nâng cấp phần mềm phù hợp với thực tiễn địa phương.

  4. Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Hỗ trợ xây dựng chính sách, quy định về quản lý đất đai, ứng dụng CNTT và cải cách thủ tục hành chính dựa trên thực trạng và đề xuất của nghiên cứu.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao việc xây dựng CSDL địa chính lại quan trọng đối với quản lý đất đai?
    CSDL địa chính là nền tảng để quản lý thông tin đất đai chính xác, minh bạch, hỗ trợ cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động và cải cách thủ tục hành chính. Ví dụ, tại Uông Bí, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đạt trên 95% nhờ có CSDL địa chính đồng bộ.

  2. Những khó khăn chính trong xây dựng CSDL địa chính tại Uông Bí là gì?
    Khó khăn gồm hồ sơ địa chính chưa được chỉnh lý biến động thường xuyên, dữ liệu chưa đồng bộ, thiếu nhân lực CNTT chuyên sâu và việc chia sẻ dữ liệu bản đồ số còn hạn chế.

  3. Mô hình lưu trữ dữ liệu tập trung có ưu điểm gì?
    Mô hình này giúp tập trung quản lý dữ liệu, đảm bảo an toàn, dễ dàng cập nhật và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, giảm thiểu sai sót và tăng hiệu quả khai thác.

  4. Phần mềm ELIS có vai trò như thế nào trong quản lý đất đai?
    ELIS hỗ trợ tiếp nhận, xử lý hồ sơ nghiệp vụ đất đai theo cơ chế một cửa, giúp quản lý đăng ký biến động và cấp giấy chứng nhận hiệu quả, giảm thời gian xử lý thủ tục.

  5. Làm thế nào để nâng cao năng lực nhân lực CNTT trong lĩnh vực quản lý đất đai?
    Cần tổ chức đào tạo chuyên sâu về GIS, quản trị CSDL và phần mềm chuyên ngành, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ tiếp cận công nghệ mới và thực hành thường xuyên.

Kết luận

  • Thành phố Uông Bí đã hoàn thành xây dựng CSDL địa chính cho toàn bộ địa bàn với tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên 95%, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.
  • Hạ tầng CNTT được đầu tư đầy đủ nhưng còn thiếu nhân lực chuyên trách CNTT, ảnh hưởng đến việc vận hành và cập nhật dữ liệu.
  • Quy trình xây dựng và vận hành CSDL địa chính được thực hiện theo quy định, tuy nhiên còn tồn tại hạn chế về cập nhật biến động và chuẩn hóa dữ liệu.
  • Đề xuất mô hình chuẩn hóa dữ liệu và lưu trữ tập trung nhằm nâng cao tính chính xác, đồng bộ và hiệu quả khai thác CSDL địa chính.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai quy trình chuẩn hóa, đào tạo nhân lực CNTT, nâng cấp phần mềm quản lý và phát triển hệ thống chia sẻ dữ liệu tập trung.

Luận văn kêu gọi các cơ quan quản lý, đơn vị công nghệ và cán bộ chuyên môn phối hợp thực hiện các giải pháp đề xuất để hiện đại hóa công tác quản lý đất đai, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại thành phố Uông Bí và các địa phương tương tự.