Trường đại học
Học viện Nông nghiệp Việt NamChuyên ngành
Nuôi trồng thủy sảnNgười đăng
Ẩn danhThể loại
luận văn2021
Phí lưu trữ
30.000 VNĐMục lục chi tiết
Tóm tắt
Nghiên cứu đã xác định được 82 loài, 40 giống, 24 họ, và 6 bộ thuộc lớp Gastropoda tại khu bảo tồn biển Cồn Cỏ. Trong đó, có 2 loài quý hiếm nằm trong Sách đỏ Việt Nam, 20 loài kinh tế được sử dụng làm thực phẩm và mỹ nghệ, cùng 3 loài ốc ăn san hô. Chỉ số đa dạng sinh học Shannon-Weiner (H’) dao động từ 3.08 đến 3.62, thể hiện sự đa dạng cao. Sự biến động này cũng được ghi nhận giữa các mặt cắt khảo sát và nền đáy khác nhau, với chỉ số tương đồng Sorensen (S) từ 0.58 đến 0.75.
Nghiên cứu đã liệt kê chi tiết thành phần loài của lớp Gastropoda, bao gồm các loài có giá trị kinh tế và quý hiếm. Tectus niloticus và Tectus pyramis là hai loài được xếp vào danh sách bảo tồn. Các loài như Coralliophila radula, Coralliophila neritoides, và Drupella conus được ghi nhận là loài gây hại cho san hô.
Chỉ số Shannon-Weiner (H’) được sử dụng để đánh giá mức độ đa dạng sinh học. Kết quả cho thấy sự đa dạng cao tại các nền đáy san hô và nền đáy đá, với giá trị trung bình là 3.39. Sự biến động này phản ánh sự thích nghi của các loài Gastropoda với các điều kiện sinh thái khác nhau.
Nghiên cứu đã đánh giá mật độ, sinh khối, và trữ lượng của lớp Gastropoda tại khu bảo tồn biển Cồn Cỏ. Mật độ trung bình là 2.3 cá thể/m², sinh khối đạt 29.1 g/m², và trữ lượng tức thời là 79.6 tấn. Khả năng khai thác bền vững được ước tính là 39.8 tấn. Các loài có giá trị kinh tế như ốc hương, ốc nón, và bào ngư đang bị khai thác quá mức, dẫn đến suy giảm nguồn lợi.
Mật độ và sinh khối của lớp Gastropoda được ghi nhận cao nhất tại các nền đáy san hô và nền đáy đá. Sự biến động này phản ánh sự phân bố không đồng đều của các loài trong các kiểu sinh cảnh khác nhau.
Trữ lượng tức thời của lớp Gastropoda tại Cồn Cỏ là 79.6 tấn, với khả năng khai thác bền vững là 39.8 tấn. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc khai thác quá mức đang đe dọa đến sự tồn tại của các loài có giá trị kinh tế.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững nguồn lợi Gastropoda tại khu bảo tồn biển Cồn Cỏ. Các biện pháp bao gồm khoanh vùng bảo vệ bãi đẻ, xây dựng mạng lưới quan trắc, và khai thác hợp lý. Việc tuyên truyền giáo dục cộng đồng cũng được nhấn mạnh để nâng cao nhận thức về bảo tồn.
Nghiên cứu đề xuất khoanh vùng bảo vệ các bãi đẻ và bãi giống của lớp Gastropoda. Điều này giúp duy trì nguồn lợi và đảm bảo sự tái tạo tự nhiên của các loài.
Các biện pháp khai thác hợp lý được đề xuất bao gồm khai thác đúng mùa vụ, đúng kỹ thuật, và nghiêm cấm khai thác vào mùa sinh sản. Điều này giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến nguồn lợi.
Bạn đang xem trước tài liệu:
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và nguồn lợi động vật thân mềm chân bụng gastropoda tại khu bảo tồn biển cồn cỏ
Đánh giá đa dạng sinh học và nguồn lợi động vật thân mềm Gastropoda tại khu bảo tồn biển Cồn Cỏ là một nghiên cứu chuyên sâu về sự đa dạng và giá trị sinh học của các loài động vật thân mềm thuộc lớp Gastropoda trong khu vực bảo tồn biển Cồn Cỏ. Tài liệu này không chỉ cung cấp thông tin chi tiết về thành phần loài, phân bố, mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn các nguồn lợi sinh học này trong bối cảnh biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường. Đây là nguồn tài liệu hữu ích cho các nhà nghiên cứu, sinh viên, và những người quan tâm đến đa dạng sinh học biển.
Để mở rộng kiến thức về các nghiên cứu tương tự, bạn có thể tham khảo Đề cương nghiên cứu luận văn thạc sĩ điều tra đa dạng loài và quần xã thực vật của rừng phòng hộ nam hòn khô thành phố nha trang tỉnh khánh hòa, Luận án tiến sĩ quản lý tài nguyên và môi trường nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý đa dạng sinh học vùng triều rạn đá một số đảo tiêu biểu vùng biển đông bắc việt nam, và Luận văn thạc sĩ lâm học đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài cây gỗ của trạng thái rừng nghèo và trung bình thuộc kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở rừng phòng hộ dầu tiếng tỉnh tây ninh. Những tài liệu này sẽ giúp bạn hiểu sâu hơn về các phương pháp nghiên cứu và quản lý đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái khác nhau.