I. Tổng Quan Về Dồn Điền Đổi Thửa Tại Huyện Chương Mỹ
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là điều kiện, phương tiện duy trì và phát triển sự sống. Quản lý và sử dụng đất hiệu quả là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Đất sản xuất nông nghiệp đóng vai trò then chốt, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến quản lý và sử dụng đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp. Những năm gần đây, các phương thức quản lý sử dụng đất đai như dồn điền đổi thửa, cánh đồng mẫu lớn, kinh tế trang trại được chú trọng. Mục đích là tìm giải pháp quản lý, khai thác sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả, ổn định, phát triển bền vững hơn. Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích nông nghiệp.
1.1. Lịch Sử và Ý Nghĩa Của Dồn Điền Đổi Thửa ở Việt Nam
Chính sách đất đai đã từng bước đáp ứng được nhu cầu về quản lý đất đai. Nhờ những đột phá quan trọng trong các chính sách đất đai đã làm thay đổi hoàn toàn quan hệ sản xuất ở nông thôn. Người nông dân thực sự trở thành người chủ trên mảnh đất của mình. Đây là động lực tạo nên sự phát triển vượt bậc của nền nông nghiệp Việt Nam. Từ chỗ thiếu đói và khủng hoảng lương thực, vươn lên đủ ăn và trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới. Cùng với đó, nhiều nông sản khác như cao su, cà phê, điều, tiêu và thủy sản đã tham gia xuất khẩu vào các thị trường khó tính như Hoa Kỳ, EU,…
1.2. Thực Trạng Manh Mún Ruộng Đất và Sự Cần Thiết Của DĐĐT
Chương Mỹ là một huyện đồng bằng, nằm phía Tây Nam của thủ đô Hà Nội. Trong những năm gần đây sản xuất nông nghiệp phát triển với tốc độ khá, bình quân tăng hơn 4%/năm. Nhưng thực tế sản xuất nông nghiệp trên địa bàn hiện nay cho thấy: ruộng đất chia quá nhỏ, trung bình mỗi hộ 6-8 sào nhưng thành 10- 15 mảnh ở các xứ đồng khác nhau. Ruộng đất bị xé lẻ cản trở việc chuyển giao áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới, chưa hình thành được vùng chuyên canh lớn hiệu quả kinh tế cao. Việc chuyển đổi ruộng đất ở các vùng màu, vùng bãi chưa được quan tâm, quy hoạch và quản lý quỹ đất công ích còn bất cập.
II. Vấn Đề và Thách Thức Trong Sử Dụng Đất Nông Nghiệp
Những hạn chế trong quản lý và sử dụng đất đai đã ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đầu tư thâm canh trên địa bàn huyện Chương Mỹ. Nhằm đánh giá việc thực hiện dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện một cách khách quan, sát thực, từ đó đề xuất các giải pháp để đẩy nhanh công tác dồn điền đổi thửa, tạo ra các vùng sản xuất chuyên canh, tiến tới phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đáp ứng được yêu cầu của việc xây dựng Nông thôn mới.
2.1. Ảnh Hưởng Của Chia Nhỏ Ruộng Đất Đến Năng Suất Cây Trồng
Ruộng đất bị chia nhỏ gây khó khăn cho việc áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp. Việc sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại trở nên kém hiệu quả, làm tăng chi phí sản xuất và giảm năng suất cây trồng. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kiều Anh (2018), diện tích manh mún làm giảm hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác.
2.2. Bất Cập Trong Quy Hoạch Sử Dụng Đất và Quản Lý Đất Công
Việc chuyển đổi ruộng đất ở các vùng màu, vùng bãi chưa được quan tâm, quy hoạch và quản lý quỹ đất công ích còn bất cập. Điều này gây khó khăn cho việc phát triển các mô hình sản xuất mới, đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi. Tình trạng này cũng ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
2.3. Khó Khăn Trong Áp Dụng Tiến Bộ Khoa Học Kỹ Thuật
Diện tích nhỏ lẻ gây khó khăn cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Nông dân khó tiếp cận và triển khai các quy trình canh tác tiên tiến, các giống cây trồng mới có năng suất cao. Điều này làm chậm quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng và nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp.
III. Phương Pháp Đánh Giá Ảnh Hưởng Dồn Điền Đổi Thửa
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu đa dạng để đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa. Các phương pháp bao gồm thu thập thông tin, chọn điểm nghiên cứu, điều tra sơ cấp, xử lý số liệu, dữ liệu, tổng hợp và phân tích. Mục tiêu là đưa ra cái nhìn toàn diện và chính xác về tác động của DĐĐT đến sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Chương Mỹ.
3.1. Thu Thập và Xử Lý Số Liệu Thống Kê Sử Dụng Đất
Phương pháp thu thập thông tin được sử dụng để thu thập các số liệu thống kê về diện tích đất nông nghiệp, cơ cấu sử dụng đất, tình hình sản xuất nông nghiệp trước và sau dồn điền đổi thửa. Các số liệu này được thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nước, các hợp tác xã nông nghiệp và các hộ nông dân.
3.2. Điều Tra Thực Trạng Sản Xuất Nông Nghiệp Tại Địa Phương
Phương pháp điều tra sơ cấp được sử dụng để thu thập thông tin trực tiếp từ các hộ nông dân về tình hình sản xuất nông nghiệp, thu nhập, đời sống trước và sau dồn điền đổi thửa. Các thông tin này được thu thập thông qua phỏng vấn, khảo sát và quan sát thực tế.
3.3. Phân Tích Hiệu Quả Kinh Tế và Xã Hội Của DĐĐT
Phương pháp tổng hợp và phân tích được sử dụng để phân tích các số liệu và thông tin thu thập được, từ đó đánh giá hiệu quả kinh tế và xã hội của dồn điền đổi thửa. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm năng suất cây trồng, thu nhập của nông dân, mức độ hài lòng của người dân và tác động đến môi trường.
IV. Kết Quả Nghiên Cứu Tác Động Dồn Điền Tại Chương Mỹ
Nghiên cứu cho thấy huyện Chương Mỹ đã triển khai công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp tại 31/32 xã, thị trấn. DĐĐT đã có 31.491 hộ tham gia, đạt tỷ lệ 100% số hộ được giao đất nông nghiệp. Công tác dồn điền đổi thửa ở huyện Chương Mỹ được hoàn thành năm 2013. Kết quả: Toàn huyện tổng số hộ được giao ruộng là 31.491 hộ trong số đó hộ giao 1 đến 2 thửa là: 26.034 hộ; số hộ được giao 3 thửa trở lên là 5.457 hộ; thửa giao có diện tích nhỏ nhất là 270m2, thửa giao có diện tích lớn nhất là 9.000m2; số thửa đất bình quân/hộ giảm từ 7,23 thửa xuống còn 2,80 thửa/hộ.
4.1. Thay Đổi Diện Tích Đất Bình Quân Sau Dồn Điền Đổi Thửa
Tại 3 xã điều tra, quy mô về diện tích thửa và số thửa/hộ cũng đã thay đổi theo chiều hướng tích cực: diện tích đất bình quân trên thửa sau chuyển đổi đạt từ 674,57 m2 (xã Đại Yên) đến 766,87 m2/thửa (xã Văn Võ); số thửa bình quân/hộ chỉ còn 2,11 – 3,36 thửa/hộ. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng cơ giới hóa và các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
4.2. Chuyển Đổi Cơ Cấu Cây Trồng và Mô Hình Sản Xuất Nông Nghiệp
Sau DĐĐT nhiều hộ gia đình chuyển sang mô hình đem lại hiệu quả kinh tế cao như: mô hình lúa – cá, lúa – cá – vịt, cây ăn quả - cá – chăn nuôi lợn,… Điều này cho thấy DĐĐT đã tạo điều kiện cho nông dân đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao thu nhập.
4.3. Tăng Cường Hạ Tầng Giao Thông Thủy Lợi Nội Đồng
Diện tích đất giao thông tăng từ 9,0% (xã Tân Tiến) đến 29,4% (xã Đại Yên), thuỷ lợi nội đồng từ 2,7% (xã Tân Tiến) đến 32,7% (xã Văn Võ). Việc đầu tư vào hạ tầng giao thông và thủy lợi đã giúp cải thiện điều kiện sản xuất và giảm thiểu rủi ro thiên tai.
V. Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Đất Sau Dồn Điền Đổi Thửa
Dồn điền đổi thửa đã làm tăng hiệu quả sử dụng đất trên 1 ha, giá trị sản xuất trên một héc ta tại 3 xã nghiên cứu đều tăng so với trước DĐĐT, cao nhất là xã Đại Yên đạt 79,50 triệu đồng, tăng 29,05 triệu đồng trước dồn đổi, xã Tân Tiến đạt 76,14 triệu đồng, tăng 28.79 triệu đồng, xã Văn Võ đạt 70,15 triệu đồng, tăng 31,90 triệu đồng. Thu nhập hỗn hợp của xã Văn Võ năm 2016 đạt 31,57 triệu đồng, tăng 17,03 triệu đồng so với năm 2013; xã Tân Tiến đạt 34,26 triệu đồng, tăng 15,32 triệu đồng; xã và Đại Yên đạt 38,16 triệu đồng, tăng 16,47 triệu đồng so với trước DĐĐT.
5.1. Nâng Cao Giá Trị Sản Xuất Nông Nghiệp Trên Một Héc Ta
Xã Tân Tiến đạt 99,60 nghìn đồng/1 công lao động, tăng 49,36 nghìn đồng, xã Văn Võ đạt 121,25 nghìn đồng, tăng 53,93 nghìn đồng và xã Đại Yên đạt 126,44 nghìn đồng, tăng 68,83 nghìn đồng. Điều này cho thấy DĐĐT đã giúp nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.
5.2. Cải Thiện Thu Nhập Của Nông Dân Sau Dồn Điền Đổi Thửa
Thu nhập của nông dân tăng lên đáng kể sau khi thực hiện dồn điền đổi thửa. Điều này giúp cải thiện đời sống của người dân và tạo động lực cho họ đầu tư vào sản xuất nông nghiệp.
5.3. Tác Động Đến Công Tác Quản Lý Đất Đai Tại Địa Phương
Dồn điển đổi thửa đã làm tăng hiệu quả sử dụng đất trên 1 ha, giá trị sản xuất trên một héc ta tại 3 xã nghiên cứu đều tăng so với trước DĐĐT, cao nhất là xã Đại Yên đạt 79,50 triệu đồng, tăng 29,05 triệu đồng trước dồn đổi, xã Tân Tiến đạt 76,14 triệu đồng, tăng 28.79 triệu đồng, xã Văn Võ đạt 70,15 triệu đồng, tăng 31,90 triệu đồng.
VI. Giải Pháp Thúc Đẩy Dồn Điền Đổi Thửa Hiệu Quả Hơn
Quá trình thực hiện DĐĐT trên địa bàn huyện Chương Mỹ còn một số tồn tại: Công tác chỉ đạo chưa sâu, chưa nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện. Một số địa phương trong quá DĐĐT vẫn chưa thể hiện rõ, chưa quy hoạch gọn được quỹ đất công ích; có địa phương vẫn còn 3 – 4 thửa, cá biệt vẫn còn những hộ có 9 – 11 thửa do ảnh hưởng bởi đặc điểm địa hình bán sơn địa. Trong quy hoạch hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, một số xã còn chủ quan dẫn đến quy hoạch bất hợp lý, mất nhiều diện tích làm giao thông nội đồng.
6.1. Nâng Cao Nhận Thức và Trách Nhiệm Của Cán Bộ và Người Dân
Cần tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ và người dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của dồn điền đổi thửa. Cần có sự tham gia tích cực của người dân trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện DĐĐT.
6.2. Hoàn Thiện Quy Hoạch Sử Dụng Đất và Quản Lý Đất Công
Cần rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để đảm bảo phù hợp với thực tế và định hướng phát triển của địa phương. Cần tăng cường quản lý đất công, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
6.3. Đẩy Mạnh Ứng Dụng Khoa Học Công Nghệ Vào Sản Xuất
Cần khuyến khích nông dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, như sử dụng giống cây trồng mới, quy trình canh tác tiên tiến, hệ thống tưới tiêu tiết kiệm. Cần hỗ trợ nông dân tiếp cận các nguồn vốn và thông tin khoa học kỹ thuật.