I. Tổng Quan Đại Học Quốc Gia Hà Nội và Kinh Tế Hội Nhập
Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế của Việt Nam. Sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ (CNHT) có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa của mỗi quốc gia nói chung và địa phương nói riêng. CNHT góp phần giúp nền kinh tế tăng trưởng trong dài hạn; nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp; làm tăng khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); thúc đẩy việc tiếp thu chuyển giao công nghệ. Sau hơn 30 năm đổi mới, hòa nhịp cùng với sự phát triển chung của cả nước, ngành CNHT của Hà Nội đã có sự phát triển mạnh mẽ, đã chứng tỏ vị thế độc lập của mình khi tạo ra hiệu quả kinh tế, đời sống thu nhập, mức nộp ngân sách, đổi mới công nghệ… cao hơn mặt bằng chung của ngành công nghiệp. Các nhóm ngành và sản phẩm CNHT thế mạnh Hà Nội như linh phụ kiện ô tô, xe máy, vật liệu điện, phụ tùng cơ khí … đã góp phần nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, thay thế phụ tùng linh kiện nhập khẩu, tạo ra sức cạnh tranh cho các sản phẩm công nghiệp Hà Nội.
1.1. Vai Trò của ĐHQGHN trong Bối Cảnh Hội Nhập Quốc Tế
Trong tiến trình hội nhập quốc tế (HNQT) ngày càng sâu rộng như hiện nay, khi Việt Nam đã tham gia ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương với nhiều đối tác quan trọng, ngành CNHT có nhiều thuận lợi cho phát triển. Đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp nội địa tham gia sâu vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, giúp các sản phẩm công nghiệp xuất khẩu của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng trở nên đa dạng hơn cả về chủng loại và chất lượng. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, quá trình toàn cầu hóa cũng đưa đến không ít thách thức cho ngành CNHT Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Việc tham gia vào các FTA với phạm vi rộng và mức độ cam kết sâu đồng nghĩa với việc sản phẩm CNHT sẽ phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt với các sản phẩm sản xuất của các quốc gia có lợi thế cạnh tranh vượt trội hơn.
1.2. Thách Thức và Hạn Chế của CNHT Hà Nội Hiện Nay
Những hạn chế trong đầu tư vào công nghệ cao, hiện đại, thiếu hụt nhân lực trình độ cao; đặc biệt ngành CNHT chưa thực sự phát triển khiến chúng ta mới chỉ dừng lại là mắt xích nhỏ trong chuỗi giá trị toàn cầu. Bên cạnh đó, ngành CNHT Hà Nội vẫn còn mang tính tự phát, sản phẩm mới chỉ làm được các linh phụ kiện đơn giản, chất lượng chưa đồng đều. Số lượng các doanh nghiệp CNHT còn ít, quy mô nhỏ, năng lực sản xuất, công nghệ lạc hậu, sức cạnh tranh kém; khả năng liên kết giữa các doanh nghiệp CNHT chưa cao, nguyên phụ liệu phụ thuộc phần lớn vào nhà cung cấp nước ngoài. Vì vậy, còn khoảng cách lớn về trình độ khi so sánh với CNHT các quốc gia trong khu vực và thế giới.
II. Phân Tích Nghiên Cứu Phát Triển Công Nghiệp Hỗ Trợ Hà Nội
Nghiên cứu về lợi thế cạnh tranh của các quốc gia, Porter E.Michael (1990) đã phân tích, giải thích thuật ngữ “công nghiệp hỗ trợ” thông qua việc đưa ra lý thuyết về khả năng cạnh tranh quốc gia qua mô hình “kim cương”. Theo đó, sự phát triển của một ngành công nghiệp đạt được phải dựa trên khả năng sáng tạo, đổi mới và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư thông qua mối quan hệ tác động qua lại và sự liên kết bền vững như cấu trúc tinh thể của kim cương giữa bốn nhóm yếu tố, trong đó có nhấn mạnh vai trò của CNHT là một trong bốn yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh của một quốc gia. Trong công trình nghiên cứu về vai trò của các công ty xuyên quốc gia trong quá trình phát triển các ngành CNHT tại các quốc gia đang phát triển, tác giả Vũ Thị Lợi (2010) đã chỉ ra yếu tố có ảnh hưởng lớn đến phát triển các ngành CNHT trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là các công ty xuyên quốc gia. Theo tác giả, trong nền kinh tế toàn cầu, các công ty xuyên quốc gia có vai trò định hình chuyên môn hóa sản xuất quốc tế, còn CNHT là không thể thiếu được trong quá trình đó. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập tới vai trò và vị thế của ngành CNHT Việt Nam trong chuyên môn hóa sản xuất quốc tế.
2.1. Kinh Nghiệm Quốc Tế về Phát Triển Công Nghiệp Hỗ Trợ
Trong nghiên cứu các kinh nghiệm của châu Á trong đẩy mạnh CNHT, các tác giả của Tổ chức năng suất châu Á (Asian Productivity Organization) (2002) đã đúc kết kinh nghiệm phát triển CNHT, tập trung phân tích chính sách và tình hình phát triển CNHT qua các thời kỳ của một số quốc gia Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan. Thông qua việc phân tích vai trò của các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài cho phát triển CNHT, các chính sách hỗ trợ mạnh mẽ có hiệu quả từ phía chính phủ dành cho quá trình liên kết doanh nghiệp cũng như các quy định về tỷ lệ nội địa hóa, các tác giả đã chỉ rõ vai trò quan trọng của các chính sách trong việc phát triển CNHT ở các quốc gia châu Á.
2.2. Thực Trạng và Giải Pháp Phát Triển CNHT ở Việt Nam
Cũng nghiên cứu về kinh nghiệm từ các quốc gia về CNHT, tác giả Hoàng Văn Châu (2010) lại tiếp cận theo hướng khái quát những vấn đề chung về CNHT, lấy đó làm nền tảng để phân tích kinh nghiệm phát triển CNHT của các quốc gia ở khu vực châu Á như: Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia. Đồng thời, tác giả cũng thực hiện đánh giá thực trạng CNHT Việt Nam. Dựa trên những bài học kinh nghiệm được rút ra và thực trạng CNHT Việt Nam, tác giả đã đề xuất được một số giải pháp thúc đẩy CNHT Việt Nam phát triển.
III. Đánh Giá Thực Trạng Phát Triển CNHT của Hà Nội Hiện Nay
Tác giả Đặng Thu Hương và cộng sự (2009) đã đánh giá thực trạng ngành CNHT ở Việt Nam và chỉ ra nguyên nhân yếu kém của ngành CNHT là do thiếu nguồn nhân lực công nghiệp chất lượng cao; thiếu hụt thông tin giữa các nhà sản xuất trong nước và nước ngoài; thiếu sự gắn kết của các doanh nghiệp nội địa; môi trường và chính sách chưa ổn định. Các tác giả đã đưa ra một số giải pháp thúc đẩy CNHT Việt Nam phát triển, trong đó nhấn mạnh đến việc tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao, xây dựng mạng lưới thông tin và tăng cường sự liên kết. Tác giả Trần Đính Thiên (2012) đã tập trung phân tích và làm rõ khái niệm CNHT, xác định vai trò, chức năng và yêu cầu phát triển CNHT trong việc thực hiện chiến lược CNH, HĐH của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, tác giả còn phân tích và đánh giá thực trạng ngành CNHT ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển các ngành CNHT trong tổng thể chiến lược CNH, HĐH của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3.1. Môi Trường Thể Chế và Chính Sách Phát Triển CNHT Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Kim Thu (2012) đã tiếp cận vấn đề theo hướng bao quát và sâu sắc hơn. Tác giả đã phân tích bản chất, vai trò và đưa ra một số tiêu chí đánh giá sự phát triển của CNHT. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích điều kiện và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển CNHT trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, những cơ hội và thách thức đối với CNHT mà hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cho Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã nêu bật được sự cần thiết và giải pháp phát triển CNHT ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2. Năng Lực Cạnh Tranh và Hiểu Biết về Hội Nhập Quốc Tế
Tác giả Vũ Nhữ Thăng (2013) nghiên cứu giải pháp về tài chính cho phát triển ngành CNHT. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã tập trung phân tích các chính sách ưu đãi tài chính phát triển CNHT, phân loại các chính sách và tác động của các chính sách ưu đãi tài chính đối với phát triển CNHT, trên cơ sở đó phân tích thực trạng CNHT và thực trạng chính sách tài chính phát triển ngành CNHT, đưa ra quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển ngành CNHT và đề xuất một số nhóm giải pháp ưu đãi tài chính cho ngành CNHT trong thời gian tới.
IV. Định Hướng và Giải Pháp Phát Triển CNHT Hà Nội Hội Nhập
Tác giả Nguyễn Thị Dung Huệ (2013) nghiên cứu về phát triển CNHT ngành dệt may của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tác giả đã luận giải và làm rõ một số cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển CNHT ngành dệt may; đưa ra những tiêu chí đánh giá sự phát triển của ngành dệt may, đánh giá thực trạng ngành công nghiệp dệt may và CNHT ngành dệt may và đề xuất một số giải pháp ở cả tầm vĩ mô và vi mô để thúc đẩy CNHT ngành dệt may Việt Nam phát triển. Tác giả Hà Thị Hương Lan (2014) nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về CNHT và nghiên cứu kinh nghiệm phát triển CNHT của một số quốc gia. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng CNHT trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2013, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với phát triển CNHT trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
4.1. Hoàn Thiện Cơ Chế Chính Sách Hỗ Trợ Phát Triển CNHT
Căn cứ vào những nghiên cứu của mình, tác giả cũng đã đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển CNHT trong một số ngành công nghiệp Việt Nam trong hội nhập quốc tế. Tác giả Lê Thế Giới (2008) thí nghiệm nghiên cứu giải pháp phát triển các ngành CNHT của thành phố Đà Nẵng. Tác giả đã tìm hiểu thực trạng và đánh giá tiềm năng CNHT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng: đánh giá tiềm năng cung ứng và sử dụng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ của các doanh nghiệp thành phố và nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia thị trường các sản phẩm hỗ trợ của các doanh nghiệp. Tác giả cũng đã đưa ra một số định hướng cho phát triển CNHT của thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
4.2. Thu Hút Vốn Đầu Tư và Tạo Cơ Chế Thuận Lợi về Vốn
Tác giả Nguyễn Xuân Thịnh (2015) đã nghiên cứu thu hút đầu tư phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ của Hà Nội giai đoạn đến 2020, tầm nhìn 2030. Tác giả tập trung vào những lý thuyết liên quan đến thu hút đầu tư nói chung, về thu hút đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ nói riêng; Vai trò nền tảng của CNHT và tính cấp thiết của thu hút đầu tư phát triển CNHT đối với Hà Nội; Tác giả đã đánh giá thực trạng phát triển đối với 3 nhóm ngành có tỷ trọng lớn nhất đó là: công nghiệp hỗ trợ nhóm ngành điện tử - tin học; công nghiệp hỗ trợ nhóm ngành ô tô, xe máy; công nghiệp hỗ trợ nhóm ngành cơ khí chế tạo và đề xuất giải pháp thu hút đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ của Hà Nội giai đoạn 2020, tầm nhìn 2030.
V. Giải Pháp Phát Triển CNHT Hà Nội Trong Bối Cảnh Hội Nhập
Tác giả Trịnh Kim Liên (2016) đã nghiên cứu giải pháp phát triển CNHT của Hà Nội có gắn với quá trình hội nhập. Tác giả đã đưa ra một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển CNHT như khái niệm, vai trò, đặc điểm, nội dung, phát triển CNHT. Tác giả tìm hiểu, đánh giá thực trạng 3 nhóm ngành CNHT của Hà Nội. Trên cơ sở những phát hiện rút ra từ mặt được, chưa được và nguyên nhân yếu kém, tác giả đã đề xuất các giải pháp phát triển CNHT cho Hà Nội trong quá trình hội nhập đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
5.1. Phát Triển Nguồn Nhân Lực Chất Lượng Cao cho CNHT
Để phát triển CNHT Hà Nội trong bối cảnh hội nhập, cần tập trung vào phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Điều này bao gồm việc cải thiện chương trình đào tạo, tăng cường liên kết giữa các trường đại học, cao đẳng và doanh nghiệp, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào đào tạo và nâng cao kỹ năng cho người lao động. Ngoài ra, cần có chính sách thu hút và giữ chân nhân tài, đặc biệt là các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực CNHT.
5.2. Tăng Cường Liên Kết Giữa Các Doanh Nghiệp CNHT
Liên kết giữa các doanh nghiệp CNHT là yếu tố quan trọng để tạo ra chuỗi cung ứng mạnh mẽ và nâng cao năng lực cạnh tranh. Cần khuyến khích các doanh nghiệp hợp tác, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) tham gia vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp lớn. Chính phủ có thể đóng vai trò trung gian, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm đối tác và xây dựng mối quan hệ hợp tác.