Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh cải cách hành chính công ngày càng được đẩy mạnh trên toàn cầu, việc nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công (DVHCC) trở thành một yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân và tổ chức. Tại Việt Nam, đặc biệt là tỉnh Bắc Ninh, Sở Giao thông vận tải (GTVT) giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ hành chính liên quan đến giao thông vận tải, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Giai đoạn nghiên cứu từ 2015 đến 2019 cho thấy Sở GTVT Bắc Ninh đã có nhiều nỗ lực trong cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao chất lượng phục vụ, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế như thủ tục còn phức tạp, quy trình chưa đồng bộ, năng lực cán bộ chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng cung ứng DVHCC tại Sở GTVT Bắc Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng dịch vụ, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các dịch vụ hành chính công thuộc thẩm quyền của Sở GTVT Bắc Ninh, trong khoảng thời gian 2015-2019 và định hướng đến năm 2025, tại trụ sở Sở và Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần xây dựng nền hành chính hiện đại, minh bạch, phục vụ người dân và doanh nghiệp một cách hiệu quả, đồng thời làm cơ sở khoa học cho các chính sách cải cách hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý công hiện đại, trong đó có:
Lý thuyết dịch vụ công: Dịch vụ công được hiểu là các hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, do Nhà nước trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, đảm bảo tính công bằng và hiệu quả xã hội. Dịch vụ hành chính công là một loại hình dịch vụ công đặc biệt, gắn liền với thẩm quyền hành chính - pháp lý của Nhà nước, bao gồm các thủ tục hành chính như cấp giấy phép, chứng nhận, đăng ký, công chứng.
Mô hình cung ứng dịch vụ hành chính công “Một cửa” và “Một cửa liên thông”: Đây là mô hình tập trung giải quyết thủ tục hành chính tại một đầu mối duy nhất, giúp giảm thời gian, chi phí và tăng tính minh bạch trong cung ứng dịch vụ. Mô hình này được áp dụng rộng rãi nhằm nâng cao hiệu quả và sự hài lòng của người dân.
Khái niệm về cải cách hành chính và hiện đại hóa nền hành chính: Cải cách hành chính hướng tới xây dựng chính phủ kiến tạo, liêm chính, phục vụ, trong đó ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công.
Các khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu gồm: dịch vụ công, dịch vụ hành chính công, thủ tục hành chính, mô hình “một cửa”, năng lực cung ứng dịch vụ, công nghệ thông tin trong hành chính công.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, phân tích các tài liệu, văn bản pháp luật, báo cáo, công trình khoa học liên quan đến dịch vụ hành chính công và cải cách hành chính tại Việt Nam và quốc tế.
Phương pháp điều tra xã hội học: Khảo sát trực tiếp người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tại Sở GTVT Bắc Ninh vào tháng 12/2019 với 142 phiếu khảo sát hợp lệ (85 phiếu người dân, 57 phiếu doanh nghiệp). Qua đó thu thập ý kiến về chất lượng, tiến độ, thủ tục và sự hài lòng đối với dịch vụ.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Xử lý số liệu thu thập được, phân tích các chỉ số về thời gian giải quyết hồ sơ, tỷ lệ hồ sơ đúng hạn, mức độ hài lòng của khách hàng, so sánh qua các năm 2015-2019 để đánh giá thực trạng.
Phương pháp so sánh: Đối chiếu kinh nghiệm cung ứng DVHCC của các Sở GTVT tại Hà Nội, Hải Phòng, Nghệ An để rút ra bài học phù hợp cho Bắc Ninh.
Cỡ mẫu khảo sát 142 phiếu được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hành chính công tại Sở GTVT Bắc Ninh. Phân tích dữ liệu sử dụng các công cụ thống kê mô tả và so sánh tỷ lệ phần trăm.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng thủ tục hành chính và quy trình cung ứng dịch vụ: Từ năm 2015 đến 2019, Sở GTVT Bắc Ninh đã áp dụng mô hình “một cửa” và “một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục hành chính, giúp giảm thời gian xử lý trung bình từ khoảng 15 ngày xuống còn 7-10 ngày, tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn đạt khoảng 90%. Tuy nhiên, khảo sát cho thấy 28% người dân và doanh nghiệp vẫn phản ánh thủ tục còn phức tạp, thiếu minh bạch thông tin về quy trình.
Năng lực đội ngũ công chức: Đội ngũ công chức tại Sở có trình độ chuyên môn phù hợp, tuy nhiên chỉ có khoảng 65% cán bộ được đào tạo bài bản về kỹ năng giao tiếp và ứng dụng công nghệ thông tin. 22% người dân phản ánh thái độ phục vụ chưa tận tình, còn tồn tại hiện tượng phiền hà, gây khó khăn trong quá trình giải quyết hồ sơ.
Ứng dụng công nghệ thông tin: Tỷ lệ dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 và 4 tại Sở GTVT Bắc Ninh tăng từ 10% năm 2017 lên khoảng 40% năm 2019. Việc áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ và dịch vụ công trực tuyến giúp giảm thời gian xử lý và tăng tính minh bạch. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 60% thủ tục chưa được số hóa hoặc chưa hỗ trợ thanh toán trực tuyến, gây hạn chế trong việc tiếp cận dịch vụ.
Mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp: Khảo sát cho thấy 72% người dân và doanh nghiệp hài lòng với chất lượng dịch vụ, trong đó 68% đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ phù hợp với quy định. Tuy nhiên, 18% phản ánh chưa hài lòng về sự công khai, minh bạch và tính tiện lợi trong tiếp cận dịch vụ.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy Sở GTVT Bắc Ninh đã đạt được nhiều tiến bộ trong cải cách thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng cung ứng DVHCC, đặc biệt là việc áp dụng mô hình “một cửa” và công nghệ thông tin. Việc giảm thời gian giải quyết hồ sơ và tăng tỷ lệ hồ sơ đúng hạn phản ánh sự cải thiện rõ rệt so với giai đoạn trước 2015. Tuy nhiên, các hạn chế về thủ tục còn phức tạp, năng lực cán bộ chưa đồng đều và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin chưa toàn diện vẫn là những rào cản cần khắc phục.
So sánh với kinh nghiệm của Sở GTVT Hà Nội, Hải Phòng và Nghệ An, các địa phương này đã triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 với tỷ lệ trên 50%, đồng thời chú trọng đào tạo nâng cao năng lực cán bộ và cải tiến quy trình thủ tục. Điều này cho thấy Bắc Ninh cần đẩy mạnh hơn nữa ứng dụng CNTT và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người dân và doanh nghiệp.
Việc công khai minh bạch thông tin và tăng cường sự tham gia phản hồi của người dân cũng là yếu tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng dịch vụ. Dữ liệu khảo sát có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ hài lòng theo từng năm và bảng so sánh thời gian giải quyết hồ sơ qua các năm để minh họa xu hướng cải thiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Đơn giản hóa thủ tục hành chính và hoàn thiện quy trình cung ứng dịch vụ
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính theo hướng giảm thiểu giấy tờ, thành phần hồ sơ không cần thiết.
- Xây dựng quy trình giải quyết công việc chuẩn hóa, minh bạch, áp dụng mô hình “một cửa liên thông” đồng bộ.
- Thời gian thực hiện: 2021-2023.
- Chủ thể thực hiện: Lãnh đạo Sở GTVT phối hợp với các phòng ban chuyên môn.
Nâng cao năng lực và đạo đức công chức
- Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kỹ năng giao tiếp, ứng dụng công nghệ thông tin và đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức.
- Xây dựng hệ thống đánh giá, khen thưởng và xử lý nghiêm các hành vi phiền hà, nhũng nhiễu.
- Thời gian thực hiện: 2021-2024.
- Chủ thể thực hiện: Ban Tổ chức cán bộ Sở GTVT, phối hợp với Học viện Hành chính Quốc gia.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cung ứng dịch vụ hành chính công
- Mở rộng triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền.
- Xây dựng hệ thống thanh toán trực tuyến và trả kết quả qua bưu điện hoặc dịch vụ công trực tuyến.
- Thời gian thực hiện: 2021-2025.
- Chủ thể thực hiện: Phòng CNTT Sở GTVT phối hợp với Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh.
Tăng cường công khai, minh bạch và thu hút sự tham gia của người dân
- Niêm yết công khai đầy đủ các thủ tục hành chính, quy trình giải quyết và thời gian thực hiện tại bộ phận một cửa và trên cổng thông tin điện tử.
- Thiết lập kênh tiếp nhận phản hồi, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp để kịp thời điều chỉnh, nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Thời gian thực hiện: 2021-2023.
- Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo Sở GTVT, phòng Quản lý hành chính.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo các cơ quan hành chính nhà nước
- Hưởng lợi từ các giải pháp nâng cao hiệu quả cung ứng dịch vụ hành chính công, giúp cải thiện quản lý và phục vụ người dân tốt hơn.
Cán bộ, công chức làm việc tại các Sở Giao thông vận tải và các cơ quan hành chính
- Áp dụng kiến thức về quy trình, mô hình cung ứng dịch vụ, nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng phục vụ.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý công, hành chính công
- Tài liệu tham khảo quý giá về cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp cải cách hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Doanh nghiệp và người dân sử dụng dịch vụ hành chính công
- Hiểu rõ hơn về quy trình, quyền lợi và trách nhiệm khi tiếp cận các dịch vụ hành chính, từ đó có thể phản hồi và giám sát chất lượng dịch vụ.
Câu hỏi thường gặp
Dịch vụ hành chính công là gì và khác gì so với dịch vụ công nói chung?
Dịch vụ hành chính công là loại hình dịch vụ công đặc biệt, gắn liền với thẩm quyền hành chính - pháp lý của Nhà nước, bao gồm các thủ tục như cấp giấy phép, chứng nhận. Khác với dịch vụ công nói chung, DVHCC do các cơ quan nhà nước trực tiếp cung cấp hoặc ủy quyền, không nhằm mục tiêu lợi nhuận.Mô hình “một cửa” trong cung ứng dịch vụ hành chính công có ưu điểm gì?
Mô hình “một cửa” tập trung tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả tại một đầu mối duy nhất, giúp giảm thời gian, chi phí, tăng tính minh bạch và thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính.Tại sao ứng dụng công nghệ thông tin lại quan trọng trong cải cách hành chính?
Ứng dụng CNTT giúp số hóa thủ tục, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, giảm tiếp xúc trực tiếp, hạn chế tiêu cực, nâng cao hiệu quả xử lý hồ sơ và sự hài lòng của người dân.Những khó khăn chính trong cung ứng DVHCC tại Sở GTVT Bắc Ninh là gì?
Bao gồm thủ tục hành chính còn phức tạp, quy trình chưa đồng bộ, năng lực cán bộ chưa đồng đều, ứng dụng CNTT chưa toàn diện và sự chưa hài lòng của một bộ phận người dân về thái độ phục vụ.Làm thế nào để người dân và doanh nghiệp có thể phản hồi về chất lượng dịch vụ hành chính công?
Người dân và doanh nghiệp có thể phản hồi qua các kênh tiếp nhận ý kiến tại bộ phận một cửa, cổng thông tin điện tử của Sở GTVT, hoặc qua các cuộc khảo sát định kỳ nhằm giúp cơ quan cải tiến dịch vụ.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cung ứng dịch vụ hành chính công, tập trung nghiên cứu tại Sở GTVT Bắc Ninh giai đoạn 2015-2019.
- Phân tích thực trạng cho thấy nhiều tiến bộ trong cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao chất lượng phục vụ, nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm đơn giản hóa thủ tục, nâng cao năng lực công chức, đẩy mạnh ứng dụng CNTT và tăng cường minh bạch, công khai thông tin.
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp tại Bắc Ninh.
- Các bước tiếp theo cần triển khai đồng bộ các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2021-2025, đồng thời tiếp tục thu thập phản hồi để điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công.
Hành động ngay hôm nay để nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại Sở GTVT Bắc Ninh, góp phần xây dựng nền hành chính hiện đại, phục vụ hiệu quả người dân và doanh nghiệp!