Tổng quan nghiên cứu
Già hóa dân số là một xu hướng toàn cầu, đặc biệt rõ nét tại các nước đang phát triển như Việt Nam. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), từ năm 2000 đến 2050, số người cao tuổi trên toàn cầu sẽ tăng gấp đôi, đạt khoảng 2 tỷ người, trong đó hơn 70% sống tại các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, người cao tuổi chiếm khoảng 11,6% dân số huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, với 11.219 người trong tổng số 96.423 dân. Đặc biệt, nhóm người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo đang đối mặt với nhiều khó khăn về kinh tế, sức khỏe và tinh thần, cần được quan tâm chăm sóc đặc biệt.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng công tác xã hội cá nhân với người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo tại huyện Lương Sơn, đánh giá hiệu quả các hoạt động trợ giúp và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhóm đối tượng này. Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2018-2019, tập trung tại 15 xã có người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ góp phần phát triển nghề công tác xã hội tại Việt Nam mà còn hỗ trợ xây dựng chính sách an sinh xã hội phù hợp, nâng cao phúc lợi cho người cao tuổi yếu thế.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu vận dụng ba lý thuyết chính: Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow, lý thuyết hệ thống - sinh thái và lý thuyết vai trò xã hội. Thuyết nhu cầu Maslow giúp phân loại và ưu tiên các nhu cầu của người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo, từ nhu cầu sinh lý, an toàn đến nhu cầu thể hiện bản thân. Lý thuyết hệ thống - sinh thái cung cấp góc nhìn toàn diện về mối quan hệ giữa cá nhân và môi trường xã hội, giúp nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) nhận diện các nguồn lực hỗ trợ và các yếu tố tác động đến thân chủ. Lý thuyết vai trò xã hội nhấn mạnh vị trí và vai trò của người cao tuổi trong gia đình và xã hội, từ đó xác định nhiệm vụ và chức năng của công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ họ.
Ba khái niệm trọng tâm được làm rõ gồm: người cao tuổi (theo Luật Người cao tuổi Việt Nam là từ 60 tuổi trở lên), người cao tuổi cô đơn (sống độc thân, không nơi nương tựa) và người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo (được công nhận theo chuẩn nghèo đa chiều của Nhà nước). Công tác xã hội cá nhân được định nghĩa là phương pháp can thiệp chuyên nghiệp nhằm giúp đỡ cá nhân giải quyết các vấn đề khó khăn thông qua tiến trình trợ giúp gồm 6 bước: tiếp cận, thu thập thông tin, đánh giá, lập kế hoạch, triển khai và lượng giá.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp gồm phân tích tài liệu, điều tra bảng hỏi, phỏng vấn sâu và thực nghiệm. Nguồn dữ liệu chính bao gồm: 20 người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo tại huyện Lương Sơn, cán bộ lãnh đạo chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa phương. Bảng hỏi gồm 18 câu hỏi được thiết kế để thu thập thông tin về đặc điểm, khó khăn, nhu cầu và các hoạt động công tác xã hội cá nhân. Phỏng vấn sâu được thực hiện với 5 người cao tuổi và 5 cán bộ địa phương nhằm hiểu sâu sắc hơn về thực trạng và nhu cầu.
Phương pháp thực nghiệm áp dụng tiến trình công tác xã hội cá nhân vào trợ giúp một trường hợp cụ thể nhằm đánh giá hiệu quả can thiệp. Cỡ mẫu chọn theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất, tập trung vào nhóm đối tượng đặc thù. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp định tính và định lượng, kết hợp so sánh tỷ lệ phần trăm và điểm trung bình để đánh giá mức độ khó khăn, nhu cầu và hiệu quả hoạt động.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Đặc điểm nhân khẩu học: Trong 20 người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo, 60% là nữ, 40% là nam; nhóm tuổi 60-69 chiếm 45%, 70-79 và 80-89 tuổi mỗi nhóm chiếm 25%. Trình độ học vấn thấp, 25% chưa từng đi học, 50% chỉ học vỡ lòng, không có người tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.
Khó khăn chủ yếu: Khó khăn về tài chính được đánh giá cao nhất với điểm trung bình 3,0; tiếp theo là khó khăn trong tìm kiếm việc làm tạo thu nhập (2,6), khó khăn tiếp cận nguồn lực hỗ trợ (2,0) và khó khăn trong tiếp cận dịch vụ y tế (1,8). Nhà ở xuống cấp và khó khăn trong tiếp cận thông tin cũng là những vấn đề đáng chú ý.
Nhu cầu ưu tiên: Nhu cầu hỗ trợ tài chính và việc làm tạo thu nhập được ưu tiên hàng đầu (điểm trung bình 3,0). Nhu cầu tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ (2,0), dịch vụ y tế (1,8) và hỗ trợ tu sửa, xây mới nhà ở (1,7) cũng rất