Tổng quan nghiên cứu
Thanh niên (TN) chiếm khoảng 22,81% dân số tỉnh An Giang, với tổng số gần 493.000 người trong độ tuổi từ 16 đến 30. Đây là lực lượng quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh quốc phòng của địa phương. Tuy nhiên, một bộ phận thanh niên chậm tiến (TNCT) - những người vi phạm pháp luật, sa vào các tệ nạn xã hội như ma túy, cờ bạc, mại dâm, trộm cắp - đang là thách thức lớn đối với công tác quản lý và phát triển thanh niên tại An Giang. Từ năm 2013 đến 2020, tỉnh đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ nhằm giáo dục, cảm hóa và tái hòa nhập cộng đồng cho TNCT, góp phần giảm thiểu tệ nạn xã hội và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ TNCT trên địa bàn tỉnh An Giang trong giai đoạn 2013-2020, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách. Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn tỉnh An Giang, với dữ liệu thu thập từ các cơ quan chức năng, báo cáo tổng kết và khảo sát thực tế. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ giúp hoàn thiện lý luận về chính sách công trong lĩnh vực thanh niên mà còn cung cấp cơ sở thực tiễn để các cấp chính quyền và tổ chức đoàn thể nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ TNCT, góp phần xây dựng xã hội an toàn, phát triển bền vững.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn vận dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, kết hợp tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của thanh niên trong sự nghiệp cách mạng và phát triển đất nước. Các lý thuyết về chính sách công được áp dụng để phân tích quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ TNCT, bao gồm:
- Lý thuyết chu trình thực thi chính sách công: Nhấn mạnh các bước từ xây dựng, triển khai đến đánh giá và điều chỉnh chính sách nhằm đảm bảo hiệu quả thực thi.
- Lý thuyết về vai trò của thanh niên trong phát triển xã hội: Thanh niên là lực lượng xung kích, chủ nhân tương lai của đất nước, cần được giáo dục, hỗ trợ để phát huy tiềm năng.
- Khái niệm thanh niên chậm tiến: Những thanh niên vi phạm pháp luật, sa vào tệ nạn xã hội, cần được hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng.
Các khái niệm chính bao gồm: thanh niên, thanh niên chậm tiến, chính sách hỗ trợ thanh niên chậm tiến, thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên chậm tiến.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng:
- Nguồn dữ liệu: Thu thập từ các văn bản pháp luật, báo cáo tổng kết của UBND tỉnh An Giang, Công an tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, các đề tài nghiên cứu khoa học, báo chí và khảo sát thực tế tại 11 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
- Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn các đối tượng TNCT được quản lý và hỗ trợ trong giai đoạn 2013-2020, cùng các cán bộ thực hiện chính sách tại các cấp.
- Phương pháp phân tích: So sánh, tổng hợp số liệu thống kê về số lượng TNCT, tỷ lệ tái phạm, kết quả cảm hóa, hỗ trợ việc làm; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách; đánh giá các mô hình hỗ trợ TNCT tại địa phương.
- Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích giai đoạn 2013-2020, giai đoạn tỉnh An Giang triển khai các chính sách hỗ trợ TNCT theo Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Số lượng TNCT và mức độ vi phạm pháp luật tăng: Từ năm 2018 đến 2020, số vụ phạm pháp hình sự liên quan đến thanh niên tăng từ 260 lên 282 vụ (tăng 8,5%), tội phạm ma túy tăng 39,7%, số đối tượng nghiện tăng 32,8%. Tổng số TNCT trên địa bàn là 2.174 trường hợp, tăng 174 trường hợp so với giai đoạn trước.
Hiệu quả cảm hóa và hỗ trợ tái hòa nhập: Trong số 2.174 TNCT, có 1.096 trường hợp được cảm hóa, giáo dục tiến bộ (chiếm khoảng 50,4%), 690 trường hợp được đưa ra khỏi diện quản lý do nhiều lý do khác nhau. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 400 trường hợp chưa tiến bộ, có nguy cơ tái phạm.
Việc làm và hỗ trợ kinh tế cho TNCT: Có 606 TNCT có việc làm ổn định hoặc chưa ổn định, các địa phương đã hỗ trợ vốn vay với tổng số tiền hàng trăm triệu đồng cho các TNCT phát triển kinh tế gia đình. Ví dụ, huyện Tịnh Biên hỗ trợ 135 triệu đồng cho 3 gia đình TNCT.
Mô hình phối hợp liên ngành và tổ chức thực hiện: Công an tỉnh là đơn vị thường trực Ban Chỉ đạo, phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Sở Nội vụ, Ngân hàng Chính sách xã hội và các địa phương triển khai các bước thực hiện chính sách theo quy trình 4 bước: rà soát, tuyên truyền, cảm hóa và hỗ trợ tái hòa nhập.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy chính sách hỗ trợ TNCT tại An Giang đã đạt được những thành tựu nhất định trong việc giảm thiểu tệ nạn xã hội và hỗ trợ thanh niên tái hòa nhập cộng đồng. Tỷ lệ cảm hóa thành công trên 50% là con số tích cực, góp phần ổn định an ninh trật tự địa phương. Tuy nhiên, số lượng TNCT chưa tiến bộ và nguy cơ tái phạm vẫn còn cao, cho thấy cần tăng cường các biện pháp hỗ trợ toàn diện hơn.
Nguyên nhân hạn chế bao gồm: công tác phối hợp liên ngành chưa chặt chẽ, kinh phí hỗ trợ còn hạn chế, cán bộ thực hiện chính sách chủ yếu làm kiêm nhiệm, chưa có nguồn lực chuyên trách; tác động tiêu cực từ gia đình và môi trường xã hội; nhận thức và thái độ của một số TNCT còn chưa tích cực.
So sánh với các mô hình hỗ trợ TNCT tại Quảng Bình và Hải Phòng, An Giang đã áp dụng nhiều biện pháp tương tự như thành lập câu lạc bộ hỗ trợ, tổ chức diễn đàn tái hòa nhập, hỗ trợ việc làm và vay vốn. Tuy nhiên, việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng các hoạt động này cần được chú trọng hơn.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số lượng TNCT qua các năm, tỷ lệ cảm hóa thành công, số TNCT có việc làm ổn định và biểu đồ so sánh các loại tội phạm liên quan đến thanh niên.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường nguồn lực tài chính và nhân sự chuyên trách: UBND tỉnh cần bố trí ngân sách riêng cho công tác hỗ trợ TNCT, đảm bảo cán bộ thực hiện có chuyên môn và được trả lương đầy đủ, nâng cao hiệu quả công việc trong vòng 2 năm tới.
Phát triển mô hình phối hợp liên ngành chặt chẽ hơn: Thiết lập cơ chế phối hợp thường xuyên giữa Công an, Đoàn TN, Sở Nội vụ, Ngân hàng Chính sách xã hội và các địa phương để đồng bộ triển khai các hoạt động hỗ trợ TNCT, hướng tới mục tiêu giảm tỷ lệ tái phạm trong 3 năm tới.
Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, giới thiệu việc làm: Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp, trung tâm đào tạo nghề để tạo cơ hội học nghề, thực tập và việc làm ổn định cho TNCT, phấn đấu đạt tỷ lệ việc làm ổn định trên 70% trong 5 năm tới.
Đổi mới phương thức tuyên truyền, giáo dục và cảm hóa: Áp dụng các hình thức truyền thông sáng tạo, phù hợp với tâm lý thanh niên, tăng cường vai trò của gia đình và cộng đồng trong giáo dục TNCT, nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật.
Xây dựng hệ thống dữ liệu và đánh giá thường xuyên: Thiết lập cơ sở dữ liệu quản lý TNCT toàn tỉnh, tổ chức đánh giá định kỳ hiệu quả các chính sách và mô hình hỗ trợ để kịp thời điều chỉnh, hoàn thiện chính sách.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên và an ninh trật tự: Giúp hoạch định, điều chỉnh chính sách hỗ trợ TNCT phù hợp với thực tiễn địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý và phòng chống tội phạm.
Các tổ chức Đoàn Thanh niên và Hội Liên hiệp Thanh niên: Làm cơ sở xây dựng chương trình, mô hình hỗ trợ, giáo dục và cảm hóa TNCT, tăng cường vai trò đồng hành cùng thanh niên.
Các nhà nghiên cứu, giảng viên chuyên ngành chính sách công, xã hội học, công tác xã hội: Cung cấp tài liệu tham khảo về lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên chậm tiến, phục vụ nghiên cứu và giảng dạy.
Doanh nghiệp và tổ chức đào tạo nghề: Tham khảo để phối hợp tạo cơ hội học nghề, việc làm cho TNCT, góp phần phát triển nguồn nhân lực địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Thanh niên chậm tiến là ai?
Thanh niên chậm tiến là những người trong độ tuổi thanh niên (16-30 tuổi) đã vi phạm pháp luật hoặc sa vào các tệ nạn xã hội như ma túy, cờ bạc, mại dâm, cần được giáo dục và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng.Chính sách hỗ trợ thanh niên chậm tiến gồm những nội dung gì?
Chính sách bao gồm giáo dục tư tưởng, đạo đức, pháp luật; đào tạo nghề, giới thiệu việc làm; hỗ trợ vốn vay phát triển kinh tế; tổ chức các hoạt động cảm hóa, tuyên truyền và tạo môi trường xã hội lành mạnh.Các bước thực hiện chính sách hỗ trợ TNCT tại An Giang là gì?
Bao gồm: rà soát, thống kê TNCT; phân công cán bộ tiếp cận, khảo sát tâm lý; xây dựng kế hoạch và phương án hỗ trợ; phê duyệt kế hoạch; triển khai thực hiện và giám sát, đánh giá kết quả.Hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ TNCT tại An Giang ra sao?
Tỷ lệ cảm hóa thành công đạt khoảng 50%, nhiều TNCT có việc làm ổn định sau hỗ trợ. Tuy nhiên vẫn còn một số trường hợp chưa tiến bộ và nguy cơ tái phạm, cần tăng cường các giải pháp hỗ trợ.Yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ TNCT?
Bao gồm: sự phối hợp liên ngành chưa chặt chẽ; kinh phí hạn chế; cán bộ thực hiện kiêm nhiệm; tác động tiêu cực từ gia đình và xã hội; nhận thức và thái độ của TNCT; môi trường giáo dục chưa đồng bộ.
Kết luận
- Thanh niên chậm tiến là nhóm đối tượng cần được quan tâm đặc biệt trong công tác phát triển thanh niên và an ninh trật tự tại An Giang.
- Chính sách hỗ trợ TNCT đã được triển khai bài bản từ năm 2013 đến 2020, đạt nhiều kết quả tích cực trong giáo dục, cảm hóa và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng.
- Vẫn còn tồn tại hạn chế về nguồn lực, phối hợp liên ngành và hiệu quả hỗ trợ, cần có giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả thực hiện.
- Đề xuất tăng cường nguồn lực, đổi mới phương thức hỗ trợ, mở rộng đào tạo nghề và việc làm cho TNCT trong giai đoạn tiếp theo.
- Luận văn là tài liệu tham khảo quan trọng cho các cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể, nhà nghiên cứu và doanh nghiệp trong công tác phát triển thanh niên và chính sách công.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng và tổ chức liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển của tỉnh An Giang.