Tổng quan nghiên cứu

Năm 2018, tại Hà Nội, chi phí khám chữa bệnh (KCB) bảo hiểm y tế (BHYT) cho ba bệnh phổ biến gồm đái tháo đường, viêm phổi và mổ đẻ chiếm khoảng 886 tỷ đồng, tương đương gần 12% tổng chi phí KCB BHYT toàn quốc. Với hơn 108.000 lượt điều trị nội trú được ghi nhận tại 78 cơ sở y tế từ tuyến huyện đến trung ương, nghiên cứu nhằm phân tích chi phí điều trị nội trú của ba bệnh này và các yếu tố ảnh hưởng tại Hà Nội trong năm 2018. Mục tiêu cụ thể là cung cấp bằng chứng khoa học để đề xuất chính sách sử dụng quỹ BHYT hiệu quả, đồng thời nâng cao chất lượng và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế cho người có thẻ BHYT. Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ dữ liệu chi phí nội trú của người bệnh có thẻ BHYT tại Hà Nội trong năm 2018, kết hợp với phỏng vấn sâu cán bộ y tế và lãnh đạo BHXH nhằm làm rõ các kết quả định lượng. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc hỗ trợ quản lý quỹ BHYT, kiểm soát chi phí điều trị, giảm tình trạng vượt tuyến, trái tuyến và phát triển y tế tuyến cơ sở, góp phần đảm bảo công bằng xã hội trong chăm sóc sức khỏe.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết bảo hiểm y tế xã hội: BHYT là hình thức chia sẻ rủi ro tài chính do bệnh tật, bảo vệ người bệnh khỏi gánh nặng chi phí y tế, đảm bảo công bằng xã hội trong chăm sóc sức khỏe.
  • Mô hình phân tuyến chuyên môn kỹ thuật (CMKT): Phân loại cơ sở KCB thành 4 tuyến (trung ương, tỉnh, huyện, xã) dựa trên năng lực chuyên môn, quy mô và trang thiết bị, ảnh hưởng đến chi phí và chất lượng điều trị.
  • Khái niệm chi phí y tế: Bao gồm chi phí trực tiếp (thuốc, xét nghiệm, giường bệnh), chi phí gián tiếp và vô hình, trong đó nghiên cứu tập trung vào chi phí trực tiếp trong phạm vi thanh toán của quỹ BHYT.
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí điều trị: Nhân khẩu học (tuổi, giới), đối tượng tham gia BHYT, tuyến điều trị, loại hình cơ sở y tế, tình trạng bệnh lý (biến chứng).

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu số liệu thứ cấp kết hợp nghiên cứu định tính.
  • Nguồn dữ liệu: Toàn bộ 108.623 bản ghi chi phí KCB nội trú năm 2018 của ba bệnh tại 78 cơ sở y tế trên địa bàn Hà Nội, được thu thập từ hệ thống giám định BHYT của BHXH Việt Nam.
  • Cỡ mẫu: Toàn bộ dữ liệu chi phí nội trú của ba bệnh, cùng với phỏng vấn sâu 13 cán bộ, lãnh đạo BHXH và bác sĩ điều trị.
  • Phương pháp chọn mẫu: Toàn bộ dữ liệu thứ cấp được sử dụng cho phân tích định lượng; mẫu phỏng vấn định tính được chọn có chủ đích theo tuyến CMKT và chuyên khoa.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích thống kê mô tả, kiểm định Anova, Kruskal-Wallis so sánh chi phí và ngày điều trị giữa các nhóm; phân tích định tính được tổng hợp từ ghi âm phỏng vấn sâu.
  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2020.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Chi phí điều trị nội trú trung bình:

    • Đái tháo đường: khoảng 7,3 triệu đồng/lượt, cao nhất trong ba bệnh.
    • Viêm phổi: khoảng 5,7 triệu đồng/lượt.
    • Mổ đẻ: khoảng 4,5 triệu đồng/lượt.
      Trung vị chi phí điều trị nội trú lần lượt là 5,631 triệu đồng (đái tháo đường), 2,4 triệu đồng (viêm phổi), 4,304 triệu đồng (mổ đẻ).
  2. Ngày điều trị nội trú trung bình:

    • Đái tháo đường: trung bình 5,6 ngày, nhóm tuổi trên 60 có ngày điều trị cao hơn nhóm dưới 45 tuổi (gấp 1,47 lần).
    • Viêm phổi: trung bình 4,7 ngày, nhóm tuổi trên 60 có ngày điều trị cao hơn nhóm dưới 45 tuổi gấp 1,35 lần.
    • Mổ đẻ: trung bình 4,8 ngày, nhóm tuổi trên 40 có ngày điều trị cao hơn nhóm tuổi 16-40 (gấp 1,13 lần).
  3. Ảnh hưởng của giới tính và nhóm tuổi:

    • Nam giới có chi phí điều trị cao hơn nữ giới khoảng 10-12% ở cả đái tháo đường và viêm phổi.
    • Chi phí điều trị tăng theo tuổi, đặc biệt nhóm trên 60 tuổi có chi phí cao hơn đáng kể.
  4. Ảnh hưởng của tuyến CMKT và loại hình cơ sở y tế:

    • Chi phí và ngày điều trị tại bệnh viện tuyến trung ương cao hơn tuyến tỉnh và huyện, ví dụ chi phí điều trị đái tháo đường tại tuyến trung ương cao gấp 4,64 lần tuyến huyện.
    • Bệnh viện công lập có chi phí và ngày điều trị trung bình cao hơn bệnh viện ngoài công lập (cao hơn khoảng 20-40%).
  5. Cơ cấu chi phí điều trị:

    • Đái tháo đường: chi phí thuốc chiếm tỷ trọng cao nhất (33%), tiếp theo là chi phí giường bệnh (30%) và chi phí xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh (24%).
    • Viêm phổi: chi phí giường bệnh chiếm tỷ trọng cao nhất (32%), chi phí thuốc (32%), chi phí xét nghiệm và chẩn đoán (20%).
    • Mổ đẻ: chi phí phẫu thuật và thủ thuật chiếm tỷ trọng lớn nhất (61%), chi phí giường bệnh (10%).

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy chi phí điều trị nội trú của ba bệnh tại Hà Nội năm 2018 có sự khác biệt rõ rệt theo loại bệnh, tuyến điều trị, giới tính và nhóm tuổi. Chi phí cao nhất thuộc về bệnh đái tháo đường do tính chất mãn tính, cần điều trị dài ngày và sử dụng nhiều thuốc đặc trị. Viêm phổi có chi phí giường bệnh cao do thời gian nằm viện kéo dài và cần chăm sóc tích cực. Mổ đẻ tập trung chi phí vào phẫu thuật và thủ thuật, phù hợp với đặc thù kỹ thuật.

So sánh với các nghiên cứu quốc tế, chi phí điều trị tại Việt Nam thấp hơn nhiều do mức giá dịch vụ y tế và thu nhập thấp hơn, nhưng tỷ trọng chi phí thuốc và giường bệnh tương đồng. Việc chi phí tại bệnh viện tuyến trung ương cao hơn tuyến dưới phản ánh sự khác biệt về năng lực chuyên môn, trang thiết bị và mức độ phức tạp của bệnh nhân. Sự khác biệt chi phí giữa bệnh viện công lập và ngoài công lập cũng phù hợp với thực tế về quy mô và chức năng của các cơ sở y tế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh chi phí trung bình theo tuyến CMKT và cơ cấu chi phí theo loại bệnh để minh họa rõ ràng sự phân bổ chi phí. Bảng phân tích chi phí theo nhóm tuổi, giới tính và đối tượng tham gia BHYT giúp làm rõ các yếu tố ảnh hưởng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Đa dạng hóa phương thức thanh toán BHYT

    • Áp dụng rộng rãi phương thức thanh toán theo trường hợp bệnh và định suất tại các tuyến y tế để kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ BHYT.
    • Thời gian thực hiện: 1-2 năm.
    • Chủ thể: Bộ Y tế, BHXH Việt Nam, các cơ sở y tế.
  2. Tăng cường quản lý và kiểm soát tình trạng vượt tuyến, trái tuyến

    • Xây dựng hệ thống giám sát chặt chẽ, phối hợp giữa các cơ sở y tế và BHXH để giảm chi phí không cần thiết.
    • Thời gian thực hiện: ngay trong năm tiếp theo.
    • Chủ thể: BHXH thành phố Hà Nội, Sở Y tế, các bệnh viện.
  3. Phát triển y tế tuyến cơ sở và khuyến khích cơ sở y tế ngoài công lập tham gia KCB BHYT

    • Nâng cao năng lực chuyên môn, trang thiết bị tại tuyến huyện, xã để giảm tải cho tuyến trên và tăng khả năng tiếp cận dịch vụ.
    • Thời gian thực hiện: 3-5 năm.
    • Chủ thể: Sở Y tế Hà Nội, UBND thành phố, các cơ sở y tế tư nhân.
  4. Hoàn thiện chính sách giá viện phí và đấu thầu thuốc

    • Điều chỉnh giá dịch vụ y tế phù hợp với chi phí thực tế, đảm bảo cân đối quỹ BHYT và chất lượng dịch vụ.
    • Thời gian thực hiện: 1-2 năm.
    • Chủ thể: Bộ Y tế, Bộ Tài chính, BHXH Việt Nam.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý y tế và chính sách BHYT

    • Lợi ích: Cung cấp dữ liệu và phân tích chi tiết về chi phí điều trị nội trú, hỗ trợ xây dựng chính sách quản lý quỹ BHYT hiệu quả.
    • Use case: Điều chỉnh phương thức thanh toán, kiểm soát chi phí vượt tuyến.
  2. Cán bộ BHXH và giám định y tế

    • Lợi ích: Hiểu rõ cơ cấu chi phí và các yếu tố ảnh hưởng để nâng cao hiệu quả giám định, thanh toán.
    • Use case: Phân tích dữ liệu giám định, đề xuất giải pháp giảm chi phí không hợp lý.
  3. Bác sĩ và nhân viên y tế tại các cơ sở điều trị

    • Lợi ích: Nhận thức về chi phí điều trị và ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học, tuyến điều trị để tối ưu hóa quy trình chăm sóc.
    • Use case: Lập kế hoạch điều trị phù hợp, giảm chi phí không cần thiết.
  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng

    • Lợi ích: Tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu chi phí y tế, phân tích dữ liệu lớn và nghiên cứu định tính kết hợp.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu liên quan đến chi phí y tế và chính sách BHYT.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chi phí điều trị nội trú trung bình của ba bệnh là bao nhiêu?
    Chi phí trung bình điều trị nội trú năm 2018 tại Hà Nội là khoảng 7,3 triệu đồng/lượt cho đái tháo đường, 5,7 triệu đồng/lượt cho viêm phổi và 4,5 triệu đồng/lượt cho mổ đẻ. Chi phí này phản ánh mức độ phức tạp và đặc thù điều trị của từng bệnh.

  2. Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến chi phí điều trị nội trú?
    Tuổi tác, giới tính, tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở y tế và loại hình bệnh viện là các yếu tố chính. Ví dụ, bệnh nhân trên 60 tuổi và điều trị tại bệnh viện tuyến trung ương có chi phí cao hơn đáng kể.

  3. Tại sao chi phí điều trị tại bệnh viện công lập lại cao hơn ngoài công lập?
    Bệnh viện công lập thường là tuyến cuối, tiếp nhận bệnh nhân nặng, có trang thiết bị hiện đại và kỹ thuật cao hơn, dẫn đến chi phí điều trị cao hơn so với bệnh viện ngoài công lập chủ yếu điều trị bệnh nhẹ.

  4. Cơ cấu chi phí điều trị của ba bệnh có điểm gì khác biệt?
    Đái tháo đường tập trung chi phí vào thuốc, viêm phổi tập trung chi phí giường bệnh, còn mổ đẻ chủ yếu là chi phí phẫu thuật và thủ thuật. Điều này phản ánh đặc thù điều trị từng bệnh.

  5. Làm thế nào để giảm chi phí điều trị nội trú mà vẫn đảm bảo chất lượng?
    Đa dạng hóa phương thức thanh toán, phát triển y tế tuyến cơ sở, kiểm soát vượt tuyến, hoàn thiện chính sách giá viện phí và đấu thầu thuốc là các giải pháp hiệu quả đã được đề xuất dựa trên kết quả nghiên cứu.

Kết luận

  • Chi phí điều trị nội trú năm 2018 tại Hà Nội cho bệnh đái tháo đường, viêm phổi và mổ đẻ lần lượt là 7,3 triệu, 5,7 triệu và 4,5 triệu đồng/lượt, với sự khác biệt rõ rệt theo tuổi, giới, tuyến điều trị và loại hình cơ sở y tế.
  • Chi phí thuốc chiếm tỷ trọng cao nhất ở bệnh đái tháo đường, chi phí giường bệnh chiếm ưu thế ở viêm phổi, còn mổ đẻ tập trung chi phí vào phẫu thuật.
  • Bệnh viện tuyến trung ương và công lập có chi phí và ngày điều trị cao hơn đáng kể so với tuyến dưới và ngoài công lập.
  • Nghiên cứu đề xuất đa dạng hóa phương thức thanh toán BHYT, kiểm soát vượt tuyến, phát triển y tế tuyến cơ sở và hoàn thiện chính sách giá viện phí để sử dụng quỹ BHYT hiệu quả.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, giám sát thực hiện và nghiên cứu bổ sung để cập nhật chính sách phù hợp với thực tiễn.

Hành động ngay hôm nay: Các nhà quản lý và cơ sở y tế cần phối hợp triển khai các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ BHYT, đảm bảo quyền lợi người bệnh và phát triển hệ thống y tế bền vững.