Tổng quan nghiên cứu
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một trong những bệnh lý hô hấp mạn tính phổ biến, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trên toàn cầu có khoảng 600 triệu người mắc BPTNMT, với hơn 3 triệu ca tử vong mỗi năm, chiếm khoảng 5% tổng số tử vong toàn cầu. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm tuổi trên 40 là 6,7%, cao nhất khu vực châu Á Thái Bình Dương. Bệnh diễn biến âm thầm nhưng để lại hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh BPTNMT điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2017, đồng thời tìm hiểu các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của nhóm đối tượng này. Nghiên cứu tiến hành trên 91 người bệnh, tập trung đánh giá bốn lĩnh vực: thể chất, tinh thần, xã hội và môi trường, sử dụng bộ công cụ WHOQOL-BREF phiên bản tiếng Việt. Thời gian nghiên cứu từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2017 tại phòng khám COPD, khoa Khám bệnh, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu thực tiễn về chất lượng cuộc sống của người bệnh BPTNMT tại Việt Nam, làm cơ sở cho các can thiệp y tế và điều dưỡng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm thiểu biến chứng và cải thiện hiệu quả điều trị ngoại trú. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý bệnh và giảm gánh nặng cho hệ thống y tế.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên mô hình chất lượng cuộc sống của Ferrans (1996) và mô hình sức khỏe liên quan đến chất lượng cuộc sống (SK-CLCS) được sửa đổi từ Wilson và Cleary (1995). Mô hình Ferrans phân chia chất lượng cuộc sống thành bốn lĩnh vực chính: sức khỏe và chức năng, tâm lý/tinh thần, xã hội - kinh tế và gia đình. Mô hình SK-CLCS mở rộng thêm các yếu tố sinh học, triệu chứng, trạng thái cơ thể, sức khỏe tổng quát và đặc điểm cá nhân, môi trường ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
Các khái niệm chính trong nghiên cứu bao gồm:
- Chất lượng cuộc sống (CLCS): Nhận thức của cá nhân về tình trạng cuộc sống trong bối cảnh văn hóa và hệ thống giá trị xã hội.
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD): Bệnh lý hô hấp mạn tính đặc trưng bởi tắc nghẽn luồng khí thở ra không hồi phục hoàn toàn.
- Các triệu chứng chính: Khó thở, ho, mất ngủ.
- Hỗ trợ xã hội: Mức độ nhận được sự giúp đỡ từ gia đình, bạn bè và người thân.
- Đặc điểm cá nhân và môi trường: Tuổi, thu nhập, giai đoạn bệnh, điều kiện kinh tế.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 91 người bệnh BPTNMT điều trị ngoại trú tại Phòng khám COPD, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên trong khoảng thời gian từ 01/3/2017 đến 30/6/2017. Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện, lấy toàn bộ người bệnh đủ tiêu chuẩn đến khám theo lịch trong thời gian nghiên cứu.
Nguồn dữ liệu thu thập bao gồm thông tin nhân khẩu học, đặc điểm bệnh lý, và các chỉ số đánh giá chất lượng cuộc sống, mức độ ho, khó thở, chất lượng giấc ngủ, hỗ trợ xã hội. Các công cụ đánh giá gồm:
- WHOQOL-BREF để đo chất lượng cuộc sống.
- Thang điểm mMRC đánh giá mức độ khó thở.
- Bộ công cụ MCLCS đánh giá mức độ ho.
- Thang điểm ISI đánh giá chất lượng giấc ngủ.
- MSPSS đánh giá mức độ hỗ trợ xã hội.
Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0, sử dụng thống kê mô tả, phân tích tương quan Pearson và hồi quy tuyến tính đa biến để xác định các yếu tố liên quan và mức độ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Cỡ mẫu 91 người đảm bảo tính đại diện cho nhóm nghiên cứu ngoại trú tại bệnh viện.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Chất lượng cuộc sống trung bình: Tổng điểm chất lượng cuộc sống trung bình là 42,9 ± 6,9 trên thang 100. Trong đó, lĩnh vực xã hội có điểm cao nhất (52,0 ± 14,9), tiếp theo là môi trường (44,1 ± 9,2), thể chất (42,1 ± 8,5) và thấp nhất là tinh thần (40,3 ± 9,7). Phần lớn người bệnh (95,6%) có chất lượng cuộc sống ở mức trung bình, chỉ 4,4% ở mức thấp.
Đặc điểm người bệnh: Tuổi trung bình 70,3 ± 7,7, phần lớn từ 61-70 tuổi (49,5%). Nam giới chiếm 79,1%. Thu nhập trung bình khoảng 3.393.626 đồng/tháng, với 44% có thu nhập từ 3 triệu đến dưới 5 triệu đồng. Giai đoạn bệnh chủ yếu là III (45,1%) và II (26,4%).
Mức độ khó thở và ho: Mức độ khó thở trung bình là 2,97 ± 1,03 (trên thang 5), với 38,5% ở mức độ 3 và 29,7% mức độ 4. Mức độ ho chủ yếu ở mức trung bình (81,2%). Chất lượng giấc ngủ bị ảnh hưởng với 47,3% mất ngủ vừa và 46,2% mất ngủ nhẹ.
Mối tương quan và ảnh hưởng: Khó thở có mối tương quan nghịch mạnh nhất với chất lượng cuộc sống (r = -0,617, p < 0,01). Thu nhập (r = 0,353), hỗ trợ xã hội (r = 0,409) có tương quan thuận với chất lượng cuộc sống. Các yếu tố tuổi, giai đoạn bệnh, ho, chất lượng giấc ngủ cũng có mối tương quan đáng kể. Hồi quy đa biến cho thấy các yếu tố này giải thích được 53,8% biến thiên chất lượng cuộc sống, trong đó khó thở ảnh hưởng lớn nhất (β = -0,430, p < 0,001), tiếp theo là tuổi và thu nhập.
Thảo luận kết quả
Chất lượng cuộc sống của người bệnh BPTNMT điều trị ngoại trú tại Thái Nguyên ở mức trung bình, tương đồng với các nghiên cứu trong nước và quốc tế. Lĩnh vực thể chất và tinh thần bị suy giảm nhiều hơn so với xã hội và môi trường, phản ánh ảnh hưởng nặng nề của triệu chứng bệnh lên sức khỏe thể chất và tâm lý người bệnh.
Mức độ khó thở là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất, phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thấy khó thở làm giảm khả năng vận động, tăng cảm giác mệt mỏi và lo âu, từ đó làm giảm chất lượng cuộc sống. Tuổi cao cũng liên quan nghịch với chất lượng cuộc sống, do sự suy giảm chức năng sinh học và khả năng tự chăm sóc. Thu nhập và hỗ trợ xã hội có tác động tích cực, cho thấy vai trò của điều kiện kinh tế và mạng lưới hỗ trợ trong việc cải thiện cuộc sống người bệnh.
Kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát triệu chứng khó thở, nâng cao chất lượng giấc ngủ và tăng cường hỗ trợ xã hội trong chăm sóc ngoại trú. Biểu đồ phân bố điểm chất lượng cuộc sống theo các lĩnh vực có thể minh họa rõ sự khác biệt mức độ ảnh hưởng, giúp định hướng can thiệp cụ thể.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường quản lý triệu chứng khó thở: Áp dụng các biện pháp điều trị và phục hồi chức năng hô hấp nhằm giảm khó thở, cải thiện khả năng vận động và sinh hoạt hàng ngày. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng. Chủ thể: Bác sĩ, điều dưỡng chuyên khoa hô hấp.
Chăm sóc đặc biệt cho người cao tuổi: Xây dựng chương trình chăm sóc toàn diện, bao gồm hỗ trợ tâm lý, giáo dục sức khỏe và theo dõi thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhóm tuổi trên 60. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Điều dưỡng, nhân viên y tế cộng đồng.
Nâng cao chất lượng giấc ngủ: Tư vấn và can thiệp các rối loạn giấc ngủ thông qua đánh giá định kỳ, hướng dẫn kỹ thuật thư giãn và sử dụng thuốc hợp lý. Thời gian: 3-6 tháng. Chủ thể: Bác sĩ, điều dưỡng.
Phát triển mạng lưới hỗ trợ xã hội: Tổ chức các nhóm hỗ trợ người bệnh và gia đình, tăng cường vai trò của cộng đồng và gia đình trong chăm sóc, đồng thời cải thiện điều kiện kinh tế thông qua các chính sách hỗ trợ. Thời gian: dài hạn. Chủ thể: Cơ quan y tế, tổ chức xã hội.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Bác sĩ và điều dưỡng chuyên khoa hô hấp: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng, giúp cải thiện chăm sóc và quản lý bệnh nhân COPD ngoại trú.
Nhà hoạch định chính sách y tế: Thông tin về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã hội và triệu chứng bệnh giúp xây dựng chính sách hỗ trợ phù hợp cho người bệnh mạn tính.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y, điều dưỡng: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp đánh giá chất lượng cuộc sống, mô hình lý thuyết và phân tích dữ liệu trong lĩnh vực bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Gia đình và người chăm sóc người bệnh: Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống giúp nâng cao hiệu quả chăm sóc, hỗ trợ người bệnh cải thiện sức khỏe và tinh thần.
Câu hỏi thường gặp
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ảnh hưởng thế nào đến chất lượng cuộc sống?
BPTNMT làm giảm khả năng vận động, gây khó thở, ho kéo dài và mất ngủ, ảnh hưởng tiêu cực đến thể chất và tinh thần người bệnh, làm giảm điểm chất lượng cuộc sống trung bình khoảng 42,9/100.Yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến chất lượng cuộc sống của người bệnh?
Khó thở là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất với hệ số tương quan nghịch r = -0,617, làm giảm đáng kể khả năng sinh hoạt và tinh thần người bệnh.Tại sao tuổi cao lại làm giảm chất lượng cuộc sống?
Tuổi cao đi kèm với suy giảm chức năng sinh học, khả năng tự chăm sóc kém và tăng nguy cơ biến chứng, dẫn đến giảm điểm chất lượng cuộc sống trung bình khoảng 1,176 điểm mỗi năm tuổi tăng.Hỗ trợ xã hội có vai trò như thế nào?
Hỗ trợ xã hội từ gia đình, bạn bè giúp người bệnh cảm thấy an tâm, giảm stress và cải thiện tinh thần, có tương quan thuận với chất lượng cuộc sống (r = 0,409).Làm thế nào để cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh BPTNMT?
Cần tập trung giảm triệu chứng khó thở, nâng cao chất lượng giấc ngủ, tăng cường hỗ trợ xã hội và cải thiện điều kiện kinh tế, đồng thời chăm sóc đặc biệt cho người cao tuổi.
Kết luận
- Chất lượng cuộc sống của người bệnh BPTNMT điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2017 ở mức trung bình (42,9 ± 6,9/100), với lĩnh vực thể chất và tinh thần bị ảnh hưởng nhiều nhất.
- Khó thở là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến chất lượng cuộc sống, tiếp theo là tuổi và thu nhập.
- Các yếu tố như giai đoạn bệnh, ho, chất lượng giấc ngủ và hỗ trợ xã hội cũng có ảnh hưởng đáng kể.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các can thiệp điều dưỡng và y tế nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
- Đề xuất các giải pháp tập trung vào giảm khó thở, chăm sóc người cao tuổi, cải thiện giấc ngủ và phát triển mạng lưới hỗ trợ xã hội trong vòng 6-12 tháng tới.
Hành động tiếp theo: Các cơ sở y tế và nhà hoạch định chính sách cần triển khai các chương trình can thiệp dựa trên kết quả nghiên cứu để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh BPTNMT, đồng thời tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về các yếu tố ảnh hưởng và hiệu quả can thiệp.