Tổng quan nghiên cứu
Bệnh động mạch chi dưới mạn tính (BĐMCDMT) là một bệnh lý phổ biến, chỉ đứng sau các bệnh vữa xơ động mạch vành, động mạch não và động mạch chủ bụng. Tại Mỹ, ước tính có khoảng 8 - 12 triệu người mắc BĐMCDMT, chiếm khoảng 20% số người trên 70 tuổi. Bệnh biểu hiện đa dạng từ không triệu chứng đến hoại tử chi dưới, có thể dẫn đến cắt cụt chi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống và tăng nguy cơ tử vong do các biến cố tim mạch. Tại Việt Nam, bệnh lý này ngày càng gia tăng do sự phát triển của các bệnh tim mạch và chuyển hóa. Can thiệp động mạch chi dưới qua đường ống thông là phương pháp điều trị hiệu quả, với tỷ lệ thành công kỹ thuật từ 80% đến gần 97% và thành công lâm sàng khoảng 80%. Tuy nhiên, chăm sóc người bệnh sau can thiệp đóng vai trò then chốt trong việc phục hồi chức năng chi thể và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong năm 2024 nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả chăm sóc người bệnh sau can thiệp động mạch chi dưới, đồng thời phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc. Nghiên cứu có phạm vi từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2024, với 150 người bệnh được theo dõi tại khoa Chẩn đoán và Can thiệp Tim mạch. Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả chăm sóc điều dưỡng, giảm biến chứng và cải thiện chất lượng điều trị cho người bệnh BĐMCDMT.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các học thuyết điều dưỡng nền tảng nhằm hướng dẫn chăm sóc người bệnh sau can thiệp:
- Học thuyết Nightingale nhấn mạnh vai trò của môi trường trong chăm sóc, bao gồm thông khí, ánh sáng, vệ sinh và yên tĩnh, giúp kiểm soát nhiễm khuẩn và tạo điều kiện phục hồi cho người bệnh.
- Học thuyết Henderson tập trung vào hỗ trợ người bệnh đạt được tính độc lập trong các nhu cầu cơ bản như hô hấp, dinh dưỡng, vận động, vệ sinh và an toàn, giúp người bệnh hồi phục nhanh chóng.
- Học thuyết Orem đề cao việc hướng dẫn người bệnh tự chăm sóc, phân loại mức độ phụ thuộc để điều dưỡng có kế hoạch hỗ trợ phù hợp, từ phụ thuộc hoàn toàn đến tự chăm sóc hoàn toàn.
Các khái niệm chính trong nghiên cứu bao gồm: chỉ số ABI (Ankle-Brachial Index) đánh giá tuần hoàn chi dưới, thang điểm đau VAS (Visual Analog Scale) đo mức độ đau, thang điểm lo âu DASS-21 rút gọn, và quy trình điều dưỡng 5 bước (nhận định, chẩn đoán, lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, theo dõi dọc trên 150 người bệnh BĐMCDMT được can thiệp động mạch chi dưới qua đường ống thông tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2024. Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện, đảm bảo đủ tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ.
Nguồn dữ liệu bao gồm hồ sơ bệnh án giấy và điện tử, bảng kiểm theo dõi người bệnh sau can thiệp, ghi chép điều dưỡng, phỏng vấn người bệnh và người chăm sóc. Các biến số nghiên cứu gồm đặc điểm chung (tuổi, giới, kinh tế xã hội), yếu tố nguy cơ (tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc), đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng (chỉ số ABI, xét nghiệm sinh hóa), kết quả chăm sóc và biến chứng sau can thiệp.
Phân tích số liệu sử dụng phần mềm SPSS 20 với các phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ χ2, test T-Student và tính tỉ suất chênh OR với mức ý nghĩa p < 0,05. Đánh giá kết quả chăm sóc dựa trên thang điểm tổng hợp các hoạt động điều dưỡng, phân loại thành tốt, khá và kém.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Đặc điểm nhân khẩu học: Nhóm nghiên cứu gồm 150 người bệnh, trong đó 66% là nam, tuổi trung bình 74,6 ± 11,6 tuổi, chủ yếu trên 70 tuổi (70%). Phần lớn sống ở nông thôn (62,7%) và có bảo hiểm y tế (96,7%).
- Yếu tố nguy cơ phổ biến: Tăng huyết áp chiếm 89,3%, đái tháo đường 43,3%, hút thuốc 35,3%, uống rượu bia 29,3%.
- Thay đổi triệu chứng lâm sàng sau can thiệp: Tỷ lệ đau cách hồi giảm từ 66% xuống 15% (p < 0,05). Khoảng cách đi bộ trên 200m tăng từ 16,7% lên 81,3%. Mức độ đau theo thang VAS giảm rõ rệt, đau nhiều giảm từ 53,3% xuống 25,3%. Mức độ lo âu cũng giảm đáng kể (p < 0,05).
- Chỉ số ABI cải thiện rõ rệt: Trước can thiệp, 62% người bệnh có ABI < 0,4 (thiếu máu nặng), sau can thiệp không còn trường hợp nào ABI < 0,4, chỉ số trung bình tăng từ 0,3 lên 0,7.
- Kết quả chăm sóc điều dưỡng: Tỷ lệ chăm sóc tốt đạt khoảng 72%, khá 28%. Các yếu tố như tuổi trên 80, chỉ số BMI ≥ 23 và hút thuốc lá có liên quan tích cực đến kết quả chăm sóc (p < 0,05).
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy can thiệp động mạch chi dưới qua đường ống thông tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đạt hiệu quả cao về mặt lâm sàng và huyết động, tương tự các nghiên cứu trong nước và quốc tế. Việc cải thiện chỉ số ABI và giảm triệu chứng đau cách hồi giúp nâng cao chất lượng cuộc sống người bệnh. Mức độ lo âu giảm sau can thiệp phản ánh hiệu quả của công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe và chăm sóc tinh thần.
Các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, đái tháo đường và hút thuốc lá vẫn là thách thức lớn trong quản lý bệnh nhân, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa điều trị y tế và chăm sóc điều dưỡng. Kết quả chăm sóc tốt hơn ở nhóm tuổi cao và BMI cao có thể do sự chú ý đặc biệt của nhân viên y tế và sự tuân thủ điều trị của người bệnh.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố chỉ số ABI trước và sau can thiệp, biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ đau cách hồi và mức độ đau theo thang VAS, bảng so sánh kết quả chăm sóc theo nhóm tuổi và yếu tố nguy cơ. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ nét sự cải thiện và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chăm sóc.
Đề xuất và khuyến nghị
- Tăng cường đào tạo chuyên môn cho điều dưỡng nhằm nâng cao kỹ năng chăm sóc người bệnh sau can thiệp, đặc biệt trong theo dõi dấu hiệu sinh tồn, phòng ngừa biến chứng và tư vấn giáo dục sức khỏe. Thời gian thực hiện: trong 6 tháng, chủ thể: Bệnh viện và khoa Điều dưỡng.
- Xây dựng quy trình chăm sóc chuẩn hóa cho người bệnh sau can thiệp động mạch chi dưới, bao gồm các bước theo dõi, đánh giá đau, lo âu và dinh dưỡng, nhằm đảm bảo chăm sóc toàn diện và liên tục. Thời gian: 3 tháng, chủ thể: Ban quản lý bệnh viện.
- Tăng cường công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh và gia đình về các yếu tố nguy cơ như hút thuốc, kiểm soát huyết áp, đái tháo đường và chế độ dinh dưỡng hợp lý để giảm tái phát và biến chứng. Thời gian: liên tục, chủ thể: điều dưỡng và bác sĩ.
- Phát triển hệ thống theo dõi và đánh giá kết quả chăm sóc bằng phần mềm quản lý bệnh nhân, giúp cập nhật kịp thời tình trạng người bệnh và hiệu quả chăm sóc, từ đó điều chỉnh kế hoạch chăm sóc phù hợp. Thời gian: 12 tháng, chủ thể: phòng Công nghệ thông tin và khoa Điều dưỡng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
- Điều dưỡng viên và nhân viên y tế: Nghiên cứu cung cấp kiến thức chuyên sâu về chăm sóc người bệnh sau can thiệp động mạch chi dưới, giúp nâng cao kỹ năng thực hành và cải thiện chất lượng chăm sóc.
- Bác sĩ chuyên khoa tim mạch và mạch máu: Thông tin về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị hỗ trợ trong việc đánh giá hiệu quả can thiệp và phối hợp chăm sóc toàn diện.
- Nhà quản lý y tế và bệnh viện: Cơ sở dữ liệu và đề xuất giúp xây dựng chính sách, quy trình chăm sóc chuẩn hóa, nâng cao hiệu quả điều trị và giảm chi phí y tế.
- Nghiên cứu sinh và học viên cao học ngành điều dưỡng, y học: Tài liệu tham khảo quý giá cho các nghiên cứu tiếp theo về chăm sóc người bệnh mạch máu ngoại vi và phát triển mô hình chăm sóc điều dưỡng.
Câu hỏi thường gặp
Bệnh động mạch chi dưới mạn tính là gì?
BĐMCDMT là tình trạng hẹp hoặc tắc nghẽn động mạch chi dưới do mảng xơ vữa, làm giảm tưới máu chi, gây đau cách hồi, loét hoặc hoại tử chi. Đây là bệnh lý mạn tính ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng vận động và chất lượng cuộc sống.Chỉ số ABI có vai trò gì trong chẩn đoán?
Chỉ số ABI so sánh huyết áp cổ chân và cánh tay, giúp đánh giá mức độ thiếu máu chi dưới. ABI < 0,9 cho thấy bệnh động mạch chi dưới, trong đó < 0,4 biểu hiện thiếu máu nặng, nguy cơ hoại tử cao.Tại sao chăm sóc sau can thiệp động mạch chi dưới quan trọng?
Chăm sóc giúp phát hiện sớm biến chứng, giảm đau, ổn định tình trạng người bệnh, hỗ trợ phục hồi chức năng chi và nâng cao tuân thủ điều trị, từ đó cải thiện kết quả điều trị và chất lượng cuộc sống.Các yếu tố nguy cơ chính của bệnh là gì?
Tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu và tuổi cao là các yếu tố nguy cơ hàng đầu làm tăng tỷ lệ mắc và tiến triển bệnh động mạch chi dưới.Làm thế nào để giảm lo âu cho người bệnh sau can thiệp?
Tư vấn, giải thích rõ ràng về quy trình điều trị, tạo môi trường yên tĩnh, hỗ trợ tinh thần và theo dõi mức độ đau giúp giảm lo âu hiệu quả, góp phần nâng cao sự hài lòng và kết quả chăm sóc.
Kết luận
- Nghiên cứu đã mô tả chi tiết đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả chăm sóc người bệnh sau can thiệp động mạch chi dưới tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2024.
- Can thiệp nội mạch cải thiện rõ rệt chỉ số ABI, giảm đau cách hồi và mức độ lo âu, nâng cao chất lượng cuộc sống người bệnh.
- Kết quả chăm sóc điều dưỡng tốt phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi, BMI và thói quen hút thuốc.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc bao gồm đào tạo điều dưỡng, chuẩn hóa quy trình, tăng cường tư vấn và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Nghiên cứu mở hướng cho các nghiên cứu tiếp theo về chăm sóc người bệnh mạch máu ngoại vi và phát triển mô hình chăm sóc toàn diện.
Hành động tiếp theo: Các cơ sở y tế nên áp dụng kết quả nghiên cứu để cải tiến công tác chăm sóc, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và chăm sóc người bệnh BĐMCDMT.