Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2015-2019, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng đã huy động nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) chiếm khoảng 30% tổng chi ngân sách hàng năm, đóng vai trò quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng địa phương. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư còn nhiều hạn chế như giải ngân chậm, quyết toán kéo dài, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện An Dương, từ đó đề xuất các biện pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách cấp huyện, khảo sát thực trạng trong giai đoạn 2015-2019, với định hướng giải pháp đến năm 2030. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công, giảm thất thoát, lãng phí, đồng thời hỗ trợ huyện An Dương phát huy tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý vốn đầu tư công và quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Hai mô hình chính được áp dụng gồm:

  • Lý thuyết quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: Nhấn mạnh nguyên tắc tuân thủ pháp luật, phân bổ vốn hợp lý, minh bạch và hiệu quả trong sử dụng vốn NSNN cho các dự án xây dựng cơ bản nhằm phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

  • Mô hình quản lý dự án đầu tư công: Bao gồm các khái niệm về lập kế hoạch vốn, thẩm định và phê duyệt dự án, đấu thầu lựa chọn nhà thầu, kiểm soát thanh toán, quyết toán dự án và thanh tra, giám sát sử dụng vốn.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: ngân sách nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đầu tư XDCB từ NSNN, quản lý vốn đầu tư XDCB, kế hoạch vốn đầu tư, thẩm định dự án, đấu thầu, kiểm soát thanh toán, quyết toán dự án, thanh tra giám sát.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu thống kê từ các báo cáo tài chính, quyết toán ngân sách, hồ sơ dự án đầu tư trên địa bàn huyện An Dương giai đoạn 2015-2019. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn NSNN cấp huyện trong giai đoạn này. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp phi xác suất, tập trung vào các dự án tiêu biểu và các báo cáo quản lý vốn đầu tư. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ giải ngân, tỷ lệ tiết kiệm vốn, số lượng dự án điều chỉnh, tỷ lệ đấu thầu thành công. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2019 đến 2020, bao gồm thu thập số liệu, phân tích thực trạng, đánh giá hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN chiếm tỷ trọng lớn: Tổng vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2015-2019 đạt khoảng 816 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư cho giao thông và hạ tầng kỹ thuật chiếm 35,59%, giáo dục chiếm 28,57%, văn hóa, y tế chiếm 12,84%. Tỷ lệ chi đầu tư XDCB so với tổng chi ngân sách hàng năm dao động từ 30-38%.

  2. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư đạt trung bình 86,28% kế hoạch hàng năm: Tỷ lệ giải ngân thấp nhất là 80,33% năm 2017 và cao nhất 91,89% năm 2018. Mặc dù tỷ lệ giải ngân cao, nhưng vẫn tồn tại tình trạng giải ngân dồn cuối năm và chậm tiến độ ở một số dự án.

  3. Công tác lập kế hoạch và thẩm định dự án còn nhiều hạn chế: Việc xác định danh mục dự án chưa sát thực tế, nhiều dự án cần thiết không được đưa vào kế hoạch, trong khi một số dự án không có nhu cầu lại được đưa vào. Tổng mức đầu tư dự án thường phải điều chỉnh tăng, với 71 dự án điều chỉnh trong 5 năm, chiếm 9,4% tổng vốn phê duyệt.

  4. Công tác đấu thầu còn tồn tại hiện tượng thông thầu: Trong 352 gói thầu, tỷ lệ chỉ định thầu chiếm 41%, đấu thầu rộng rãi 47%. Tỷ lệ giảm giá trúng thầu chỉ đạt 0,45%, cho thấy dấu hiệu thông thầu và dàn xếp giữa các nhà thầu. Thanh tra phát hiện các sai phạm trong đấu thầu mua sắm thiết bị y tế với hành vi vi phạm nghiêm trọng.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân hạn chế trong quản lý vốn đầu tư XDCB chủ yếu do năng lực quản lý của cán bộ còn hạn chế, quy trình lập kế hoạch và thẩm định dự án chưa chặt chẽ, thiếu phối hợp giữa các phòng ban. Tình trạng giải ngân dồn cuối năm phản ánh sự thiếu đồng bộ trong phân bổ vốn và tiến độ thực hiện dự án. Hiện tượng thông thầu làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, gây thất thoát ngân sách. So sánh với kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư tại huyện Hòa Vang, Đà Nẵng, nơi có quy định đền bù rõ ràng, công tác tuyên truyền và giám sát cộng đồng tốt, cho thấy huyện An Dương cần cải thiện công tác quản lý, minh bạch và nâng cao năng lực cán bộ. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ giải ngân vốn theo năm, bảng phân bổ vốn theo ngành và biểu đồ cơ cấu hình thức đấu thầu để minh họa rõ hơn các vấn đề nêu trên.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB: Tăng cường khảo sát thực tế, xây dựng danh mục dự án sát với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên các dự án cấp bách và có khả năng cân đối vốn. Thời gian thực hiện: hàng năm, chủ thể: UBND huyện, phòng Tài chính - Kế hoạch.

  2. Nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án: Tổ chức đào tạo chuyên sâu cho cán bộ thẩm định, áp dụng phần mềm quản lý dự án hiện đại, phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban để đánh giá khả năng cân đối nguồn vốn và hiệu quả đầu tư. Thời gian: 1-2 năm, chủ thể: UBND huyện, Ban Quản lý dự án.

  3. Tăng cường công tác đấu thầu minh bạch, chống thông thầu: Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, kiểm soát chặt chẽ hồ sơ dự thầu, xử lý nghiêm các vi phạm, nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng và các cơ quan chức năng. Thời gian: liên tục, chủ thể: Ban Quản lý dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra huyện.

  4. Cải thiện công tác kiểm soát thanh toán và quyết toán dự án: Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi, đẩy nhanh tiến độ giải ngân, thu hồi vốn tạm ứng không đúng quy định, đảm bảo quyết toán dự án kịp thời, chính xác. Thời gian: 1 năm, chủ thể: Kho bạc Nhà nước huyện, phòng Tài chính - Kế hoạch.

  5. Tăng cường thanh tra, giám sát sử dụng vốn đầu tư XDCB: Thiết lập hệ thống giám sát đa chiều, bao gồm giám sát cộng đồng, thanh tra chuyên ngành, đánh giá định kỳ hiệu quả sử dụng vốn, xử lý nghiêm các sai phạm. Thời gian: liên tục, chủ thể: UBND huyện, Thanh tra huyện, Mặt trận Tổ quốc.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước cấp huyện, xã: Nâng cao hiểu biết về quản lý vốn đầu tư XDCB, áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí.

  2. Các đơn vị Ban Quản lý dự án và phòng Tài chính - Kế hoạch: Tham khảo quy trình lập kế hoạch, thẩm định, đấu thầu và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, từ đó cải tiến quy trình nghiệp vụ.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, quản lý đầu tư công: Tài liệu tham khảo thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương, bổ sung kiến thức lý luận và thực tiễn.

  4. Các tổ chức giám sát, thanh tra và kiểm toán: Cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích thực trạng để xây dựng kế hoạch thanh tra, giám sát hiệu quả hơn trong lĩnh vực đầu tư công.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là gì?
    Quản lý vốn đầu tư XDCB là quá trình hoạch định, tổ chức, kiểm soát việc sử dụng vốn NSNN để đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vốn, tránh thất thoát, lãng phí.

  2. Tại sao công tác lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB lại quan trọng?
    Lập kế hoạch vốn giúp xác định danh mục dự án, phân bổ nguồn lực hợp lý, đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục tiêu, tránh đầu tư dàn trải hoặc thiếu vốn cho các dự án cấp thiết.

  3. Những hình thức đấu thầu phổ biến trong đầu tư xây dựng cơ bản là gì?
    Có các hình thức như đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp và tự thực hiện. Mỗi hình thức phù hợp với quy mô và tính chất dự án khác nhau.

  4. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB của huyện An Dương trong giai đoạn 2015-2019 ra sao?
    Tỷ lệ giải ngân trung bình đạt khoảng 86,28% kế hoạch hàng năm, với năm thấp nhất là 80,33% và cao nhất là 91,89%, phản ánh sự cố gắng trong công tác giải ngân nhưng vẫn còn tồn tại chậm trễ.

  5. Làm thế nào để chống hiện tượng thông thầu trong đấu thầu công trình?
    Cần tăng cường kiểm tra, giám sát hồ sơ dự thầu, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý đấu thầu, xử lý nghiêm các vi phạm, đồng thời nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng và các cơ quan chức năng.

Kết luận

  • Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện An Dương đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương, với tổng vốn đầu tư giai đoạn 2015-2019 đạt khoảng 816 tỷ đồng.
  • Công tác lập kế hoạch, thẩm định dự án, đấu thầu và giải ngân vốn còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
  • Hiện tượng thông thầu và giải ngân dồn cuối năm là những vấn đề nổi bật cần khắc phục.
  • Đề xuất các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB bao gồm nâng cao năng lực cán bộ, minh bạch đấu thầu, cải tiến quy trình lập kế hoạch và kiểm soát thanh toán.
  • Nghiên cứu hướng tới áp dụng các giải pháp trong giai đoạn 2020-2030 nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững huyện An Dương.

Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời theo dõi, đánh giá hiệu quả thực hiện để điều chỉnh kịp thời, đảm bảo nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản được sử dụng hiệu quả, minh bạch và đúng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.