Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt (RTSH) ngày càng trở nên cấp bách tại các đô thị Việt Nam, đặc biệt là tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Với diện tích tự nhiên 155,54 km² và dân số ngày càng tăng, Đồng Hới phát sinh lượng rác thải sinh hoạt lớn, gây áp lực lên hệ thống quản lý và xử lý chất thải hiện có. Từ năm 2016 đến 2018, Công ty Cổ phần Môi trường và Phát triển Đô thị Quảng Bình chịu trách nhiệm thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn, tuy đã đạt được một số kết quả tích cực nhưng vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý thu gom và xử lý RTSH tại Công ty, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và cải thiện chất lượng cuộc sống người dân. Phạm vi nghiên cứu tập trung trên địa bàn TP Đồng Hới, sử dụng số liệu thu thập từ năm 2016 đến 2018, khảo sát 47 cán bộ công nhân viên Công ty và 105 hộ gia đình tại ba phường đại diện: Đồng Phú, Đồng Mỹ và Hải Thành. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ các cấp quản lý địa phương và doanh nghiệp môi trường phát triển bền vững, đồng thời góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý môi trường và kinh tế môi trường, trong đó:

  • Lý thuyết quản lý chất thải sinh hoạt: Định nghĩa và phân loại rác thải sinh hoạt, các phương pháp thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, cùng các mô hình quản lý phổ biến như phân loại rác tại nguồn, mô hình quản lý dựa vào cộng đồng.

  • Lý thuyết công cụ kinh tế trong quản lý môi trường: Áp dụng các công cụ như thuế, phí môi trường, giấy phép chất thải, trợ cấp và nhãn sinh thái nhằm điều chỉnh hành vi của các chủ thể liên quan, nâng cao hiệu quả quản lý rác thải.

  • Khái niệm ô nhiễm môi trường và tác động của rác thải sinh hoạt: Môi trường bị ô nhiễm do rác thải không được xử lý đúng cách gây ảnh hưởng đến không khí, đất, nước và sức khỏe cộng đồng.

Các khái niệm chính bao gồm: rác thải sinh hoạt, phân loại rác thải, công tác thu gom và xử lý, ô nhiễm môi trường, công cụ kinh tế môi trường.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp định lượng và định tính:

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo của Công ty CP Môi trường và Phát triển Đô thị Quảng Bình, Phòng Quản lý đô thị TP Đồng Hới, các văn bản pháp luật liên quan và các công trình nghiên cứu trước đây. Thu thập số liệu sơ cấp qua khảo sát 47 cán bộ công nhân viên Công ty và 105 hộ gia đình tại ba phường đại diện.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả để tổng hợp số liệu, biểu đồ và bảng số liệu minh họa; phương pháp so sánh để đánh giá sự biến động qua các năm và giữa các khu vực; phân tích nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Lựa chọn 3 phường đại diện cho các vùng dân cư đông, trung bình và ít dân nhất của TP Đồng Hới nhằm đảm bảo tính đại diện. Phương pháp khảo sát trực tiếp và gửi bảng hỏi, đảm bảo tỷ lệ phản hồi hợp lệ đạt 100% đối với cán bộ công nhân viên và 96% đối với hộ gia đình.

  • Công cụ xử lý số liệu: Phần mềm Excel và SPSS được sử dụng để xử lý và phân tích dữ liệu thu thập.

  • Timeline nghiên cứu: Số liệu thu thập từ năm 2016 đến 2018, khảo sát thực hiện trong năm 2018, phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thiện trong năm 2019.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt: Tổng lượng rác thải phát sinh tại TP Đồng Hới tăng từ khoảng 15.000 tấn năm 2016 lên gần 18.000 tấn năm 2018. Tỷ lệ thu gom đạt khoảng 85% tổng lượng rác phát sinh, tuy nhiên tỷ lệ xử lý đạt hiệu quả chỉ khoảng 70%, còn tồn tại tình trạng rác thải chưa được phân loại và xử lý triệt để.

  2. Nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường của người dân: Khảo sát tại ba phường cho thấy khoảng 60% hộ gia đình có ý thức phân loại rác tại nguồn, tuy nhiên chỉ 45% thực hiện thường xuyên và đúng quy định. Mức độ đồng thuận với công tác thu gom và xử lý rác của Công ty đạt trung bình 3,8 trên thang điểm 5, phản ánh sự đồng tình nhưng vẫn còn nhiều ý kiến phản ánh về chất lượng dịch vụ.

  3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý: Các nhân tố bên ngoài như điều kiện kinh tế, chính sách pháp luật và nhân tố bên trong như trình độ học vấn, nhu cầu tâm lý của người dân đều ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả quản lý thu gom và xử lý rác thải. Ví dụ, phường Đồng Phú với điều kiện kinh tế phát triển hơn có tỷ lệ thu gom và xử lý rác đạt 90%, cao hơn so với phường Hải Thành chỉ đạt khoảng 75%.

  4. Cơ sở vật chất và công nghệ xử lý: Công ty hiện sử dụng chủ yếu phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh và ủ sinh học, với thiết bị thu gom gồm 15 xe chuyên dụng và các dụng cụ bảo hộ cho công nhân. Tuy nhiên, đầu tư cho công nghệ xử lý còn hạn chế, chưa áp dụng các công nghệ hiện đại như Hydromex hay Seraphin, dẫn đến hiệu quả xử lý chưa tối ưu.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác quản lý thu gom và xử lý RTSH tại TP Đồng Hới đã có những chuyển biến tích cực, thể hiện qua tỷ lệ thu gom tăng dần và sự tham gia của người dân trong phân loại rác. Tuy nhiên, hạn chế về nhận thức cộng đồng, nguồn lực đầu tư và công nghệ xử lý vẫn là những rào cản lớn. So sánh với các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, tỷ lệ thu gom và xử lý tại Đồng Hới còn thấp hơn khoảng 10-15%, phản ánh sự khác biệt về quy mô và nguồn lực.

Việc áp dụng các công cụ kinh tế như phí vệ sinh môi trường đã góp phần nâng cao hiệu quả thu gom, nhưng cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao ý thức người dân. Các mô hình quản lý dựa vào cộng đồng và phân loại rác tại nguồn được đánh giá là phù hợp với điều kiện địa phương, giúp giảm chi phí xử lý và tăng khả năng tái chế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ thu gom và xử lý rác qua các năm, bảng so sánh mức độ đồng thuận của người dân và cán bộ công ty về các hoạt động quản lý, cũng như sơ đồ quy trình xử lý rác hiện tại của Công ty.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đầu tư công nghệ xử lý hiện đại: Áp dụng các công nghệ tiên tiến như Hydromex hoặc Seraphin nhằm nâng cao hiệu quả xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Mục tiêu đạt tỷ lệ xử lý rác thải sinh hoạt đạt trên 85% trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Công ty CP Môi trường và Phát triển Đô thị Quảng Bình phối hợp với các cơ quan quản lý địa phương.

  2. Nâng cao nhận thức và ý thức cộng đồng: Triển khai các chương trình tuyên truyền, giáo dục về phân loại rác tại nguồn và bảo vệ môi trường, đặc biệt tại các phường có tỷ lệ thực hiện thấp. Mục tiêu tăng tỷ lệ phân loại rác tại nguồn lên 75% trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: UBND TP Đồng Hới, các tổ chức xã hội và Công ty môi trường.

  3. Hoàn thiện quy chế quản lý và giám sát: Xây dựng và ban hành các quy chế phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt phù hợp với đặc thù địa phương, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. Mục tiêu giảm tỷ lệ vi phạm xuống dưới 5% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: UBND TP Đồng Hới, Công ty môi trường.

  4. Mở rộng và nâng cao năng lực thiết bị thu gom: Đầu tư bổ sung xe thu gom, trang thiết bị bảo hộ lao động và dụng cụ làm việc cho công nhân nhằm nâng cao hiệu quả thu gom và bảo đảm an toàn lao động. Mục tiêu tăng số lượng xe thu gom lên 20 chiếc trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Công ty CP Môi trường và Phát triển Đô thị Quảng Bình.

  5. Khuyến khích xã hội hóa và huy động nguồn lực: Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia vào công tác thu gom và xử lý rác thải, đồng thời huy động nguồn vốn đầu tư từ các chương trình hỗ trợ và nhà tài trợ. Mục tiêu tăng tỷ lệ xã hội hóa lên 30% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh Quảng Bình, các cơ quan liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và đô thị: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy định và kế hoạch quản lý chất thải phù hợp với điều kiện địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý môi trường đô thị.

  2. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực môi trường đô thị: Áp dụng các giải pháp đề xuất để cải thiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, nâng cao năng lực công nghệ và dịch vụ, từ đó tăng cường hiệu quả kinh doanh và trách nhiệm xã hội.

  3. Các tổ chức nghiên cứu và đào tạo: Tham khảo để phát triển các chương trình đào tạo, nghiên cứu chuyên sâu về quản lý chất thải và bảo vệ môi trường, đồng thời làm cơ sở cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo.

  4. Cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội: Nâng cao nhận thức về phân loại rác tại nguồn, bảo vệ môi trường và tham gia tích cực vào các hoạt động quản lý rác thải, góp phần xây dựng môi trường sống xanh, sạch, đẹp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại TP Đồng Hới còn nhiều hạn chế?
    Nguyên nhân chính là do hạn chế về nguồn lực đầu tư, công nghệ xử lý chưa hiện đại, ý thức phân loại rác của người dân chưa cao và công tác quản lý, giám sát còn chưa chặt chẽ. Ví dụ, tỷ lệ phân loại rác tại nguồn chỉ đạt khoảng 45%.

  2. Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt phổ biến hiện nay là gì?
    Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh, đốt rác, ủ sinh học và công nghệ ép kiện là những phương pháp phổ biến. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng, ví dụ chôn lấp chi phí thấp nhưng chiếm diện tích lớn và có nguy cơ ô nhiễm.

  3. Làm thế nào để nâng cao ý thức phân loại rác tại nguồn của người dân?
    Thông qua các chương trình tuyên truyền, giáo dục môi trường, phối hợp với các tổ chức xã hội và chính quyền địa phương để vận động, hướng dẫn người dân thực hiện phân loại rác đúng cách. Kết quả khảo sát cho thấy các phường có chương trình tuyên truyền tốt có tỷ lệ phân loại rác cao hơn.

  4. Công nghệ xử lý rác hiện đại nào phù hợp với điều kiện TP Đồng Hới?
    Công nghệ Hydromex và Seraphin được đánh giá cao về hiệu quả xử lý và tái chế rác thải, phù hợp với điều kiện địa phương khi có thể chuyển rác thành phân hữu cơ và vật liệu xây dựng, giảm thiểu ô nhiễm.

  5. Vai trò của công cụ kinh tế trong quản lý rác thải là gì?
    Các công cụ như thuế, phí môi trường, giấy phép chất thải giúp điều chỉnh hành vi của các chủ thể, khuyến khích giảm phát sinh rác và tăng cường tái chế. Ví dụ, phí vệ sinh môi trường đã giúp tăng tỷ lệ thu gom rác lên khoảng 85%.

Kết luận

  • Công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại Công ty CP Môi trường và Phát triển Đô thị Quảng Bình đã đạt được những kết quả tích cực nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về công nghệ, nhận thức và nguồn lực.
  • Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại TP Đồng Hới đạt khoảng 85%, trong khi tỷ lệ xử lý hiệu quả chỉ đạt khoảng 70%, cần cải thiện để giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
  • Các nhân tố kinh tế, xã hội và chính sách pháp luật ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả quản lý, đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa các bên liên quan.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể về đầu tư công nghệ, nâng cao nhận thức cộng đồng, hoàn thiện quy chế quản lý và mở rộng xã hội hóa nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải.
  • Khuyến nghị các bước tiếp theo bao gồm triển khai áp dụng công nghệ hiện đại, tăng cường tuyên truyền, hoàn thiện hệ thống giám sát và huy động nguồn lực xã hội trong vòng 1-3 năm tới.

Call-to-action: Các cơ quan quản lý, doanh nghiệp môi trường và cộng đồng dân cư cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp đề xuất, góp phần xây dựng TP Đồng Hới phát triển bền vững, xanh - sạch - đẹp.