Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) ngày càng hạn hẹp, việc kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) thuộc NSNN trở thành vấn đề cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh thất thoát và lãng phí. Tại huyện đảo Cát Hải, thành phố Hải Phòng, công tác kiểm soát vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả của các dự án đầu tư công. Giai đoạn 2017-2021, tổng số dự án đầu tư XDCB qua KBNN Cát Hải là 136 dự án, với tỷ lệ giải ngân bình quân đạt khoảng 84% kế hoạch vốn. Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều khó khăn như tạm ứng vốn chưa thu hồi chiếm khoảng 33,2% tổng dư tạm ứng, chậm tiến độ giải ngân do ảnh hưởng của dịch Covid-19 và các vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác kiểm soát vốn đầu tư thuộc NSNN qua KBNN Cát Hải, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác này trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại KBNN Cát Hải, với dữ liệu thu thập từ năm 2017 đến 2021. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương và đảm bảo an ninh tài chính quốc gia.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính công, quản lý đầu tư công và kiểm soát chi ngân sách nhà nước. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết quản lý tài chính công: Nhấn mạnh nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước hiệu quả, minh bạch, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ và hợp lý trong chi tiêu công. Lý thuyết này làm nền tảng cho việc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tránh thất thoát và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Mô hình kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước: Mô hình này tập trung vào quy trình kiểm soát chi, bao gồm kiểm soát hồ sơ pháp lý, kiểm soát thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành, cũng như kiểm soát cam kết chi đầu tư. Mô hình nhấn mạnh nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” và “kiểm soát trước, thanh toán sau” nhằm đảm bảo tính kịp thời và chính xác trong giải ngân vốn.
Các khái niệm chuyên ngành quan trọng bao gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm soát chi NSNN, cam kết chi đầu tư, tạm ứng vốn đầu tư, giải ngân vốn đầu tư, và kế hoạch vốn đầu tư.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng kết hợp phân tích định tính. Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu thu thập từ KBNN Cát Hải, báo cáo của UBND huyện Cát Hải và các tài liệu pháp luật liên quan đến quản lý vốn đầu tư công. Cỡ mẫu nghiên cứu là toàn bộ 136 dự án đầu tư XDCB qua KBNN Cát Hải giai đoạn 2017-2021.
Phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả, tổng hợp số liệu, so sánh tỷ lệ giải ngân, phân tích các chỉ tiêu tạm ứng chưa thu hồi, tỷ lệ thanh toán khối lượng hoàn thành và từ chối thanh toán. Quá trình nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 2021 đến 2022, với các bước thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu theo quy trình khoa học.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư đạt khoảng 84% kế hoạch trong giai đoạn 2017-2021, tuy nhiên năm 2020 giảm xuống còn 68,6% do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Năm 2021, tỷ lệ giải ngân tăng lên 86,8% nhờ các chính sách tháo gỡ khó khăn và đẩy nhanh tiến độ thi công.
Dư tạm ứng vốn đầu tư chưa thu hồi chiếm khoảng 33,2% tổng dư tạm ứng, với nhiều khoản kéo dài do vướng mắc trong giải phóng mặt bằng và ảnh hưởng của dịch bệnh. Ví dụ, các dự án như xây dựng hồ chứa nước ngọt xã Phù Long và khu xử lý chất thải rắn Áng Chà Chà có thời gian thực hiện kéo dài từ 5-10 năm.
Tỷ lệ từ chối thanh toán vốn đầu tư qua KBNN Cát Hải có xu hướng giảm, phản ánh sự cải thiện trong việc hoàn thiện hồ sơ pháp lý và tuân thủ quy định của các chủ đầu tư và nhà thầu.
Cơ cấu chi ngân sách địa phương năm 2021 cho thấy chi đầu tư phát triển chiếm 54,2% tổng chi ngân sách, thể hiện sự ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và các dự án trọng điểm tại huyện Cát Hải.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính dẫn đến các tồn tại trong công tác kiểm soát vốn đầu tư là do sự chồng chéo trong cơ chế chính sách, năng lực quản lý của một số chủ đầu tư còn hạn chế, và ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 làm gián đoạn tiến độ thi công. So với các nghiên cứu trong ngành tài chính công, kết quả này tương đồng với thực trạng chung tại nhiều địa phương khác, nơi tỷ lệ tạm ứng chưa thu hồi và chậm giải ngân vốn đầu tư vẫn là thách thức lớn.
Việc áp dụng nguyên tắc kiểm soát “thanh toán trước, kiểm soát sau” giúp đẩy nhanh tiến độ giải ngân nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro về việc sử dụng vốn không đúng mục đích nếu không có kiểm soát chặt chẽ. Do đó, việc chuyển sang nguyên tắc “kiểm soát trước, thanh toán sau” cho các khoản thanh toán cuối cùng là cần thiết để tăng cường tính minh bạch và hiệu quả.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư qua các năm, biểu đồ dư tạm ứng chưa thu hồi và bảng tổng hợp tình hình thu chi ngân sách địa phương, giúp minh họa rõ nét các biến động và xu hướng trong giai đoạn nghiên cứu.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện cơ chế chính sách và quy trình kiểm soát vốn đầu tư: Cần rà soát, điều chỉnh các quy định pháp luật liên quan đến quản lý vốn đầu tư XDCB để đảm bảo tính thống nhất, rõ ràng và phù hợp với thực tiễn. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành liên quan.
Tăng cường năng lực và đào tạo chuyên môn cho cán bộ KBNN Cát Hải: Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng kiểm soát chi đầu tư, đặc biệt về pháp luật đầu tư công và quản lý dự án. Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm. Chủ thể thực hiện: KBNN Hải Phòng và Trường Đại học Hải Phòng.
Ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng Kho bạc số: Triển khai hệ thống quản lý điện tử, giao dịch một cửa và tự động hóa quy trình kiểm soát thanh toán để rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, nâng cao hiệu quả kiểm soát. Thời gian thực hiện: 2-3 năm. Chủ thể thực hiện: KBNN Cát Hải phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông.
Tăng cường phối hợp giữa KBNN, chủ đầu tư và các cơ quan liên quan: Thiết lập cơ chế trao đổi thông tin, giám sát chặt chẽ tiến độ dự án, xử lý kịp thời các vướng mắc về giải phóng mặt bằng và thu hồi vốn tạm ứng. Thời gian thực hiện: ngay lập tức và duy trì thường xuyên. Chủ thể thực hiện: KBNN Cát Hải, UBND huyện Cát Hải, các Ban Quản lý dự án.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý tài chính công tại các Kho bạc Nhà nước cấp huyện, thành phố: Giúp nâng cao hiểu biết về quy trình kiểm soát vốn đầu tư, áp dụng các giải pháp cải tiến nghiệp vụ.
Chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án đầu tư công: Nắm rõ các quy định, thủ tục kiểm soát chi đầu tư để phối hợp hiệu quả với KBNN, đảm bảo tiến độ và chất lượng dự án.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Quản lý kinh tế, Tài chính công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư công, làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo.
Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công và ngân sách: Hỗ trợ xây dựng chính sách, hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi đầu tư, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công.
Câu hỏi thường gặp
Kiểm soát vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước có vai trò gì?
Kiểm soát vốn đầu tư giúp đảm bảo nguồn vốn NSNN được sử dụng đúng mục đích, tránh thất thoát, nâng cao hiệu quả đầu tư công. Ví dụ, KBNN là “người gác cổng cuối cùng” kiểm tra hồ sơ thanh toán trước khi giải ngân.Nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư là gì?
Áp dụng nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho các khoản thanh toán nhiều lần và “kiểm soát trước, thanh toán sau” cho lần thanh toán cuối cùng nhằm cân bằng giữa tính kịp thời và kiểm soát chặt chẽ.Tại sao dư tạm ứng vốn đầu tư chưa thu hồi lại cao?
Do vướng mắc trong giải phóng mặt bằng, tiến độ thi công chậm, và ảnh hưởng của dịch Covid-19 khiến các khoản tạm ứng kéo dài, chưa được thu hồi kịp thời.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kiểm soát vốn đầu tư?
Cần hoàn thiện cơ chế chính sách, tăng cường đào tạo cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin và phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan.Kho bạc số có tác động thế nào đến công tác kiểm soát vốn đầu tư?
Kho bạc số giúp tự động hóa quy trình, giảm thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, nâng cao tính minh bạch và hiệu quả kiểm soát vốn đầu tư.
Kết luận
- Công tác kiểm soát vốn đầu tư thuộc NSNN qua KBNN Cát Hải giai đoạn 2017-2021 đạt nhiều kết quả tích cực với tỷ lệ giải ngân bình quân khoảng 84%.
- Tồn tại chính là dư tạm ứng chưa thu hồi chiếm khoảng 33,2%, chậm tiến độ do vướng mắc giải phóng mặt bằng và ảnh hưởng dịch bệnh.
- Nguyên nhân chủ yếu do cơ chế chính sách chưa đồng bộ, năng lực quản lý của chủ đầu tư và cán bộ kiểm soát còn hạn chế.
- Đề xuất hoàn thiện cơ chế, nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường phối hợp liên ngành.
- Nghiên cứu mở ra hướng phát triển Kho bạc số và cải cách thủ tục hành chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công trong thời gian tới.
Luận văn kêu gọi các cơ quan quản lý, chủ đầu tư và KBNN tiếp tục phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp đề xuất, góp phần xây dựng nền tài chính công minh bạch, hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại huyện Cát Hải và các địa phương khác.