I. Tổng Quan Về Thuế Tài Nguyên và Phí Bảo Vệ Môi Trường
Thuế không chỉ là công cụ đảm bảo nguồn thu cho NSNN mà còn là một công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Việc quản lý thuế giúp cho Nhà nước có nguồn thu ổn định, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thúc đẩy cạnh tranh và phát triển nền kinh tế thị trường. Để công tác quản lý thuế hiệu quả thì hoạt động kiểm tra, kiểm soát phải luôn được tăng cường, giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước có những điều chỉnh kịp thời trong việc ban hành các chính sách, chế độ về thuế. Đối với hầu hết các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng, thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Trong đó, thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường là một khoản thu bắt buộc đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên không phụ thuộc vào cách thức tổ chức và hiệu quả sản suất kinh doanh của người khai thác. Việc áp dụng thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường góp phần quan trọng vào việc thực hiện chính sách quản lý, kiểm soát, hướng dẫn, điều tiết các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên của quốc gia.
1.1. Bản Chất và Vai Trò của Thuế Tài Nguyên
Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, đánh vào sản phẩm khai thác chịu thuế (đối tượng chịu thuế) là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam. Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên. Đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản thì người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
1.2. Các Yếu Tố Cấu Thành Căn Cứ Tính Thuế Tài Nguyên
Căn cứ tính thuế tài nguyên là cơ sở để xác định số thuế tài nguyên phải nộp. Xác định đúng căn cứ tính thuế không những đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế tài nguyên vào NSNN, mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc nắm bắt tình hình khai thác, nhu cầu sử dụng tài nguyên, trữ lượng, sự biến động của các nguồn tài nguyên. Trên cơ sở đó, Nhà nước đưa ra các chính sách, chiến lược, giải pháp quản lý đồng bộ, thích hợp đối với từng loại tài nguyên trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế và thuế suất.
II. Phân Tích Quy Trình Quản Lý Thuế Tài Nguyên Hiện Nay
Những năm qua để thực hiện chính sách thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, UBND TP Đà Nẵng đã chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp cùng ngành thuế, Tài nguyên và Môi trường đồng thời ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường nhằm quản lý các hoạt động khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên. Tuy nhiên, lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn được đánh giá là một trong những lĩnh vực có nhiều rủi ro về thuế, đã và đang được ngành thuế rất quan tâm.
2.1. Thực Trạng Quản Lý Thuế Tài Nguyên Tại Đà Nẵng
Thực tế qua thanh tra/kiểm tra thuế trong lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản tại TP Đà Nẵng trong các năm qua cho thấy các hành vi lách thuế, trốn thuế, gian lận thuế ngày càng nhiều và phức tạp. Với cơ chế “tự tính, tự khai, tự nộp” theo quy định của Luật QLT số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 có hiệu lực từ ngày 01/07/2007 đã trao quyền cho DN nói chung, DN khai thác tài nguyên khoáng sản nói riêng được tự quyết định trong việc tính, kê khai, nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các khoản kê khai của mình, theo đó CQT chỉ thực hiện quản lý theo chức năng.
2.2. Cơ Chế Tự Tính Tự Khai và Rủi Ro Gian Lận Thuế
Chính cơ chế “tự tính, tự khai, tự nộp” cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng gian lận, trốn thuế với nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện. Việc thực hiện nghĩa vụ ngân sách của các DN khai thác tài nguyên khoáng sản chưa tương xứng quy mô hoạt động của đơn vị là vấn đề nóng đang được thành phố quan tâm trong những năm gần đây.
III. Giải Pháp Cải Thiện Kiểm Soát Thuế Tài Nguyên Tại Đà Nẵng
Xuất phát từ thực trạng trên, nhằm phát huy được hiệu quả trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các DN khai thác khoáng sản, qua đó nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường và tài nguyên khoáng sản của tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản, đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế Tài nguyên và phí Bảo vệ môi trường ở Cục Thuế thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu viết luận văn tốt nghiệp.
3.1. Mục Tiêu Nghiên Cứu và Phạm Vi Áp Dụng
Trên cơ sở lý luận về kiểm soát quản lý, kiểm soát theo quy trình quản lý thuế TN và phí BVMT, kiểm soát thuế TN và phí BVMT thông qua công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế, Luận văn nghiên cứu thực trạng kiểm soát thuế TN và phí BVMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng, qua đó chỉ ra những mặt tồn tại và đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT ở Cục Thuế TP Đà Nẵng.
3.2. Đối Tượng và Phương Pháp Nghiên Cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực tiễn công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với các DN khai thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn TP Đà Nẵng do Cục Thuế TP Đà Nẵng thực hiện trong cơ chế “tự tính, tự khai, tự nộp” của NNT. Trong đó đi sâu nghiên cứu hoạt động kiểm soát thuế TN và phí BVMT của từng khâu trong quy trình QLT, từ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế đến công tác thanh tra/kiểm tra thuế, quản lý nợ thuế và xử lý vi phạm hành chính về thuế.
IV. Các Phương Pháp Nghiên Cứu Kiểm Soát Thuế Tài Nguyên
Luận văn sử dụng các phương pháp thu thập thông tin về thực trạng kiểm soát thuế TN và phí BVMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng như: phương pháp phỏng vấn; phương pháp kiểm tra tài liệu; phương pháp nghiên cứu trường hợp; phương pháp thống kê;….Cụ thể, luận văn tiến hành khảo sát và nghiên cứu trực tiếp trên hồ sơ lưu trữ tại CQT và khai thác dữ liệu trên các phần mềm QLT liên quan đến thuế TN và phí BVMT đối với các DN khai thác khoáng sản trong giai đoạn 2014-2016.
4.1. Thu Thập và Xử Lý Thông Tin Kiểm Soát Thuế
Luận văn sử dụng các phương pháp xử lý thông tin về kiểm soát thuế TN và phí BVMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng như: phương pháp tổng hợp; phương pháp phân tích; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp tính toán;…
4.2. Trình Bày Kết Quả Nghiên Cứu và Đánh Giá
Luận văn sử dụng các phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu như: phương pháp diễn giải; phương pháp thống kê;… để đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp cho việc hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với các DN khai thác tài nguyên, khoáng sản do Cục Thuế TP Đà Nẵng quản lý.
V. Ý Nghĩa Khoa Học và Thực Tiễn Của Đề Tài Nghiên Cứu
Luận văn trình bày cơ sở lý luận về công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với các DN khai thác tài nguyên khoáng sản trong điều kiện áp dụng cơ chế “tự tính, tự khai, tự nộp”. Về thực tiễn Luận văn đánh giá những hạn chế, thiếu sót trong quy trình kiểm soát thuế TN và phí BVMT ở Cục thuế TP Đà Nẵng. Qua đó, đưa ra các giải pháp hoàn thiện kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với các DN khai thác tài nguyên khoáng sản tại Cục Thuế TP Đà Nẵng để nâng cao hiệu quả quản lý thuế và chống thất thu thuế trong thời gian đến.
5.1. Cơ Sở Lý Luận Về Kiểm Soát Thuế Tài Nguyên
Luận văn trình bày cơ sở lý luận về công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với các DN khai thác tài nguyên khoáng sản trong điều kiện áp dụng cơ chế “tự tính, tự khai, tự nộp”.
5.2. Đánh Giá Thực Tiễn và Giải Pháp Hoàn Thiện
Luận văn đánh giá những hạn chế, thiếu sót trong quy trình kiểm soát thuế TN và phí BVMT ở Cục thuế TP Đà Nẵng. Qua đó, đưa ra các giải pháp hoàn thiện kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với các DN khai thác tài nguyên khoáng sản tại Cục Thuế TP Đà Nẵng để nâng cao hiệu quả quản lý thuế và chống thất thu thuế trong thời gian đến.
VI. Tổng Quan Các Nghiên Cứu Về Kiểm Soát Thuế Tài Nguyên
Kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với DN khai thác khoáng sản là một trong những lĩnh vực đang được các cơ quan quản lý Nhà nước quan tâm trong thời gian gần đây. Công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với DN khai thác khoáng sản tại Cục Thuế TP Đà Nẵng từ trước đến nay chưa có ai nghiên cứu.
6.1. Các Công Trình Nghiên Cứu Liên Quan
Một số công trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài về kiểm soát thuế nói chung và kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với DN khai thác khoáng sản nói riêng tiêu biểu: * Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk”, Nguyễn Thị Hoài An (2017)
6.2. Kế Thừa và Phát Triển Nghiên Cứu
Thông qua việc nghiên cứu, khảo sát các công trình của các tác giả nêu trên, dựa trên việc kế thừa có chọn lọc, tác giả luận văn đi vào nghiên cứu công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với các DN khai thác khoáng sản do Cục Thuế TP Đà Nẵng thực hiện, với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT trong thời gian tới ở Cục thuế TP Đà Nẵng.