Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử (TMĐT), công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động TMĐT trở thành một thách thức lớn đối với các cơ quan thuế, đặc biệt tại các đô thị phát triển như thành phố Đà Nẵng. Theo số liệu năm 2024, Việt Nam có khoảng 78,44 triệu người sử dụng Internet, chiếm tỷ lệ 79,1% dân số, tạo điều kiện thuận lợi cho sự bùng nổ của TMĐT. Tại Đà Nẵng, một trung tâm kinh tế, văn hóa và du lịch hàng đầu, hoạt động TMĐT phát triển nhanh chóng với nhiều doanh nghiệp và cá nhân tham gia, tuy nhiên công tác quản lý thu thuế còn nhiều hạn chế, dẫn đến thất thu ngân sách nhà nước và sự cạnh tranh không công bằng.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động TMĐT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2020-2023, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế trong giai đoạn 2025-2030. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các cá nhân, hộ kinh doanh và doanh nghiệp kinh doanh TMĐT trên địa bàn thành phố, sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo của Cục Thuế Đà Nẵng và khảo sát 200 phiếu điều tra năm 2024.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế, góp phần đảm bảo nguồn thu ngân sách, thúc đẩy sự phát triển bền vững của TMĐT tại Đà Nẵng, đồng thời tạo ra môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng và hỗ trợ chuyển đổi số trong lĩnh vực thuế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế hiện đại, kết hợp với các khái niệm chuyên ngành về thương mại điện tử và quản lý thu thuế. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết quản lý thuế hiện đại: Nhấn mạnh vai trò của quản lý thuế trong việc thu đúng, thu đủ thuế vào ngân sách nhà nước, bao gồm các hoạt động đăng ký, kê khai, nộp thuế, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm. Lý thuyết này cũng đề cập đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế nhằm nâng cao hiệu quả và minh bạch.

  2. Mô hình quản lý thu thuế đối với TMĐT: Tập trung vào đặc thù của TMĐT như tính ảo, đa dạng đối tượng, giao dịch xuyên biên giới, và các thách thức trong việc xác định đối tượng chịu thuế, quản lý doanh thu và xử lý vi phạm. Mô hình này bao gồm các nội dung: tổ chức bộ máy quản lý, lập dự toán thu thuế, tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế (NNT), tổ chức thực hiện quản lý thu thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: thương mại điện tử, quản lý thu thuế, người nộp thuế, đăng ký thuế, kê khai thuế, nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế, thanh tra kiểm tra thuế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa thu thập số liệu thứ cấp và khảo sát thực địa:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tổng kết của Cục Thuế TP. Đà Nẵng giai đoạn 2020-2023, số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, các văn bản pháp luật liên quan và các báo cáo khoa học. Số liệu sơ cấp gồm 200 phiếu khảo sát được thực hiện năm 2024 với hai nhóm đối tượng: 100 công chức thuế và 100 cá nhân/doanh nghiệp có phát sinh doanh thu TMĐT trên địa bàn.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích số liệu thu thập được, bao gồm xử lý số liệu bằng phần mềm Excel để tính toán các chỉ tiêu định tính và định lượng. Phương pháp phân tích tổng hợp được áp dụng để đánh giá thực trạng, nhận diện các hạn chế và đề xuất giải pháp.

  • Chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên được áp dụng trong khảo sát nhằm đảm bảo tính đại diện và khách quan của dữ liệu.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung phân tích số liệu giai đoạn 2020-2023, khảo sát thực địa năm 2024 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2025-2030.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế: Cục Thuế TP. Đà Nẵng có cơ cấu tổ chức gồm 13 phòng chức năng và 4 chi cục thuế trực thuộc với tổng số 585 cán bộ công chức. Khảo sát cho thấy 50% công chức đánh giá bộ máy quản lý thu thuế tinh gọn, hiện đại; 40,5% công chức có trình độ chuyên môn và CNTT tốt; tuy nhiên, 21% phản ánh cán bộ quản lý thu thuế chưa nhiệt tình và hỗ trợ đầy đủ người nộp thuế.

  2. Lập dự toán thu thuế TMĐT: Giai đoạn 2020-2023, tổng dự toán thuế TMĐT tăng từ 1.002 triệu đồng năm 2020 lên 9.499 triệu đồng năm 2023. Tỷ lệ thực hiện dự toán luôn vượt mức 100%, cao nhất là 143% năm 2022. Khảo sát công chức thuế cho thấy 42% hài lòng về thời gian hoàn thành dự toán, 50% đánh giá dự toán có cơ sở đầy đủ và sát thực tế.

  3. Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: Số lượng bài viết tuyên truyền tăng từ 55.859 lượt năm 2020 lên hơn 1.500 bài viết trên các phương tiện truyền thông. Các hình thức tuyên truyền đa dạng, bao gồm truyền hình, mạng xã hội, email và các buổi tập huấn. Khảo sát cho thấy 55% người nộp thuế đánh giá công tác tuyên truyền hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn 7-8% phản ánh khó khăn trong việc yêu cầu hỗ trợ và giải đáp thắc mắc.

  4. Đăng ký, kê khai và nộp thuế: Từ năm 2020 đến 2023, số người nộp thuế có hoạt động TMĐT được cấp mã số thuế mới tăng từ 154 lên hơn 1.600 trường hợp. Tỷ lệ trả kết quả đúng hạn đạt 100%. Tuy nhiên, chỉ khoảng 30% doanh nghiệp TMĐT thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ, còn lại có dấu hiệu trốn thuế hoặc kê khai không minh bạch.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác quản lý thu thuế TMĐT tại Đà Nẵng đã có nhiều tiến bộ, thể hiện qua việc tổ chức bộ máy được củng cố, dự toán thuế được lập sát thực tế và công tác tuyên truyền được đẩy mạnh. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong đăng ký, kê khai và nộp thuế đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý.

Tuy nhiên, thách thức lớn vẫn tồn tại do đặc thù của TMĐT như tính ảo, đa dạng đối tượng và giao dịch xuyên biên giới. Việc nhiều cá nhân, hộ kinh doanh TMĐT chưa đăng ký thuế hoặc kê khai không đầy đủ dẫn đến thất thu ngân sách và tạo ra sự cạnh tranh không công bằng. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tình trạng này là phổ biến và đòi hỏi các giải pháp đồng bộ, bao gồm hoàn thiện pháp luật, tăng cường phối hợp liên ngành và ứng dụng công nghệ hiện đại.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng dự toán và thực hiện thuế TMĐT giai đoạn 2020-2023, bảng phân tích kết quả khảo sát đánh giá công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, cũng như sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Cục Thuế Đà Nẵng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu thuế: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng CNTT cho cán bộ công chức thuế, đặc biệt tại các chi cục thuế quận, huyện. Mục tiêu nâng tỷ lệ cán bộ có trình độ chuyên môn và CNTT lên trên 80% trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: Cục Thuế TP. Đà Nẵng phối hợp với Tổng cục Thuế.

  2. Nâng cao chất lượng lập dự toán thu thuế TMĐT: Áp dụng các mô hình dự báo dựa trên dữ liệu lớn và phân tích xu hướng TMĐT để lập dự toán sát thực tế hơn, giảm sai số dưới 5% trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Phòng Dự toán - Pháp chế Cục Thuế.

  3. Tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền qua mạng xã hội, video hướng dẫn, tổ chức hội thảo trực tuyến, đảm bảo 90% người nộp thuế TMĐT được tiếp cận thông tin chính sách thuế trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: Cục Thuế phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông.

  4. Cải thiện công tác đăng ký, kê khai và nộp thuế: Triển khai hệ thống đăng ký thuế và kê khai thuế điện tử đồng bộ, tích hợp với các sàn TMĐT và ngân hàng để giám sát giao dịch, giảm tỷ lệ trốn thuế xuống dưới 10% trong 5 năm. Chủ thể thực hiện: Cục Thuế phối hợp với Bộ Tài chính và các sàn TMĐT.

  5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Áp dụng công nghệ phân tích dữ liệu để phát hiện rủi ro, tăng tần suất kiểm tra các đối tượng có dấu hiệu vi phạm, đảm bảo xử lý kịp thời và công khai minh bạch. Chủ thể thực hiện: Phòng Thanh tra - Kiểm tra Cục Thuế.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý thuế và các cán bộ công chức thuế: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để cải thiện công tác quản lý thu thuế TMĐT, nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong quản lý.

  2. Doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh TMĐT: Hiểu rõ các quy định pháp luật về thuế, nghĩa vụ kê khai và nộp thuế, từ đó tuân thủ tốt hơn và tránh rủi ro pháp lý.

  3. Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Cung cấp dữ liệu và phân tích để xây dựng chính sách thuế phù hợp, thúc đẩy phát triển TMĐT bền vững và công bằng.

  4. Các nhà nghiên cứu và học viên ngành quản lý thuế, kinh tế số: Tài liệu tham khảo hữu ích về thực trạng và giải pháp quản lý thuế trong lĩnh vực TMĐT, góp phần phát triển nghiên cứu khoa học và đào tạo.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao quản lý thu thuế TMĐT lại khó khăn hơn so với thương mại truyền thống?
    TMĐT có đặc điểm giao dịch ảo, đa dạng đối tượng, xuyên biên giới và hoạt động 24/7, khiến việc xác định đối tượng chịu thuế, doanh thu và kiểm soát vi phạm trở nên phức tạp hơn nhiều so với thương mại truyền thống.

  2. Cục Thuế Đà Nẵng đã áp dụng những biện pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế TMĐT?
    Cục Thuế đã xây dựng bộ máy quản lý chuyên trách, áp dụng công nghệ thông tin trong đăng ký, kê khai, nộp thuế điện tử, phối hợp với các sở ngành và các sàn TMĐT để thu thập thông tin, đồng thời tăng cường tuyên truyền và thanh tra kiểm tra.

  3. Tỷ lệ người nộp thuế TMĐT thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế tại Đà Nẵng hiện nay là bao nhiêu?
    Theo báo cáo, chỉ khoảng 30% doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh TMĐT thực hiện kê khai và nộp thuế đầy đủ, còn lại có dấu hiệu trốn thuế hoặc kê khai không minh bạch.

  4. Các cá nhân kinh doanh TMĐT có thu nhập cao nhưng không kê khai thuế sẽ bị xử lý như thế nào?
    Cơ quan thuế có thể tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy thu thuế theo quy định pháp luật, đồng thời áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế nếu cần thiết.

  5. Làm thế nào để người nộp thuế TMĐT có thể dễ dàng thực hiện nghĩa vụ thuế?
    Người nộp thuế có thể đăng ký, kê khai và nộp thuế qua hệ thống thuế điện tử, được hỗ trợ tư vấn qua các kênh trực tuyến và trực tiếp, đồng thời tiếp cận các chương trình tuyên truyền, tập huấn do cơ quan thuế tổ chức.

Kết luận

  • TMĐT tại Đà Nẵng phát triển nhanh chóng, tạo ra nhiều cơ hội kinh tế nhưng cũng đặt ra thách thức lớn trong quản lý thu thuế.
  • Công tác quản lý thu thuế TMĐT đã có nhiều tiến bộ với bộ máy tổ chức được củng cố, dự toán thuế sát thực tế và công tác tuyên truyền được đẩy mạnh.
  • Vẫn còn tồn tại hạn chế như tỷ lệ người nộp thuế thực hiện đầy đủ còn thấp, nhân sự quản lý chưa đáp ứng đủ và khó khăn trong kiểm soát doanh thu TMĐT.
  • Đề xuất các giải pháp đồng bộ về tổ chức, công nghệ, tuyên truyền và thanh tra nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế TMĐT trong giai đoạn 2025-2030.
  • Kêu gọi các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và người nộp thuế cùng phối hợp thực hiện để xây dựng môi trường TMĐT minh bạch, công bằng và phát triển bền vững.

Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, cập nhật chính sách phù hợp với xu hướng phát triển TMĐT và chuyển đổi số trong lĩnh vực thuế.