Tổng quan nghiên cứu
Theo số liệu thống kê, hiện nay có khoảng 70% dân số trong độ tuổi lao động tại Việt Nam sinh sống và làm việc ở khu vực nông thôn, trong đó huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình có dân số trên 90.000 người với hơn 95% sống ở nông thôn. Nguồn lao động nông thôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên chất lượng lao động còn thấp, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề chiếm tới 40%. Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Quảng Ninh còn nhiều hạn chế như năng lực đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu, công tác quản lý nhà nước còn tồn tại, và việc thu hút học viên chưa hiệu quả. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017, khảo sát năm 2018 và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác này đến năm 2021, tầm nhìn đến năm 2025. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, đồng thời cải thiện thu nhập và chất lượng cuộc sống của người lao động.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về lao động và đào tạo nghề, trong đó lao động được hiểu là quá trình con người tác động vào tự nhiên để tạo ra sản phẩm phục vụ đời sống. Đào tạo nghề được định nghĩa là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm hoặc tự tạo việc làm. Các khái niệm chính bao gồm: lao động nông thôn, đào tạo nghề trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng, chất lượng đào tạo nghề, và quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Mô hình đào tạo nghề nhấn mạnh sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, gắn đào tạo với nhu cầu thị trường lao động và phát triển kinh tế địa phương. Ngoài ra, các tiêu chí đánh giá chất lượng cơ sở đào tạo nghề theo Thông tư 15/2017/TT-BLĐTBXH cũng được áp dụng để đánh giá thực trạng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Quảng Ninh, các cơ quan nhà nước và tài liệu liên quan giai đoạn 2015-2017. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát bảng hỏi với 70 lao động nông thôn đã hoặc đang được đào tạo và 30 doanh nghiệp/hợp tác xã sử dụng lao động nông thôn trên địa bàn huyện. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện và chọn mẫu theo cụm được sử dụng để đảm bảo tính đại diện. Phân tích dữ liệu chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê mô tả với phần mềm Excel nhằm mô tả thực trạng, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và làm cơ sở đề xuất giải pháp. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015-2017 cho số liệu thứ cấp và khảo sát năm 2018, với đề xuất giải pháp đến năm 2021 và tầm nhìn đến năm 2025.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nguồn lao động nông thôn dồi dào nhưng chất lượng thấp: Dân số trong độ tuổi lao động của huyện Quảng Ninh năm 2017 là 56.776 người, trong đó 62,86% làm việc trong ngành nông - lâm - thủy sản. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề chiếm tới 40%, trong đó trên 65% lao động chưa qua trường lớp đào tạo và khoảng 15,9% chưa tốt nghiệp tiểu học.
Cơ sở vật chất và năng lực đào tạo còn hạn chế: Các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện gặp khó khăn về trang thiết bị, cơ sở vật chất chưa đồng bộ, thiết bị đào tạo chưa được đầu tư đầy đủ. Công tác tuyển sinh gặp nhiều khó khăn do nhận thức của người dân về học nghề còn hạn chế.
Quản lý nhà nước về đào tạo nghề còn chồng chéo và thiếu hiệu quả: Công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện Quảng Ninh còn nhiều tồn tại, hạn chế, chưa có cơ chế chính sách cụ thể đối với doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề. Việc sử dụng nguồn vốn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg chưa đạt hiệu quả cao.
Chưa gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo nghề và nhu cầu thị trường lao động: Đào tạo nghề chưa đáp ứng được yêu cầu về cơ cấu ngành nghề và chất lượng lao động theo nhu cầu thực tế của doanh nghiệp và thị trường lao động địa phương. Tỷ lệ lao động sau đào tạo tìm được việc làm phù hợp còn thấp.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ nhiều yếu tố như đặc điểm lao động nông thôn chủ yếu là lao động chân tay, trình độ văn hóa và kỹ năng thấp, thói quen làm việc không liên tục và thiếu sáng tạo. Bên cạnh đó, nhận thức xã hội về nghề nghiệp còn hạn chế, nhiều người vẫn coi trọng bằng cấp đại học hơn là học nghề, dẫn đến khó khăn trong công tác tuyển sinh đào tạo nghề. So sánh với các địa phương như Quảng Trị, An Giang và Thanh Hóa, huyện Quảng Ninh còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và cơ sở đào tạo trong việc tổ chức đào tạo và giải quyết việc làm cho lao động sau đào tạo. Việc đầu tư cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên cũng chưa được chú trọng đúng mức. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề theo năm, bảng đánh giá chất lượng cơ sở vật chất và biểu đồ so sánh tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo giữa các địa phương để minh họa rõ hơn thực trạng và hiệu quả đào tạo nghề.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường quản lý nhà nước và hoàn thiện chính sách đào tạo nghề: Xây dựng cơ chế chính sách rõ ràng, minh bạch, phân định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn đào tạo nghề. Thời gian thực hiện: 2019-2021; Chủ thể: UBND huyện, Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo: Tăng cường nguồn lực tài chính để đầu tư đồng bộ trang thiết bị, phòng học, xưởng thực hành hiện đại phù hợp với yêu cầu đào tạo nghề. Thời gian: 2019-2022; Chủ thể: Trung tâm đào tạo nghề huyện, các nhà tài trợ.
Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề: Tổ chức các khóa bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề cho giáo viên; thu hút nghệ nhân, chuyên gia tham gia giảng dạy. Thời gian: 2019-2021; Chủ thể: Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các cơ sở đào tạo.
Đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo nghề: Xây dựng chương trình đào tạo gắn với nhu cầu thị trường lao động, tăng cường thực hành, đào tạo theo mô-đun linh hoạt, đa dạng hóa hình thức đào tạo tại chỗ, theo mùa vụ. Thời gian: 2019-2021; Chủ thể: Các cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp.
Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề và giải quyết việc làm: Phối hợp với các đoàn thể, chính quyền địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về học nghề, hỗ trợ tư vấn nghề nghiệp và giới thiệu việc làm cho lao động sau đào tạo. Thời gian: liên tục; Chủ thể: Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Trung tâm dịch vụ việc làm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về lao động và đào tạo nghề: Giúp xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển đào tạo nghề phù hợp với thực tiễn địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý.
Các cơ sở đào tạo nghề và trung tâm giáo dục nghề nghiệp: Tham khảo để cải tiến chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng giảng dạy và cơ sở vật chất, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
Doanh nghiệp và hợp tác xã sử dụng lao động nông thôn: Hiểu rõ nhu cầu đào tạo nghề, phối hợp với các cơ sở đào tạo để tuyển dụng lao động có kỹ năng phù hợp, nâng cao năng suất lao động.
Người lao động nông thôn và các tổ chức xã hội: Nắm bắt thông tin về đào tạo nghề, chính sách hỗ trợ, từ đó chủ động tham gia học nghề, nâng cao kỹ năng và tìm kiếm việc làm hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Quảng Ninh còn nhiều hạn chế?
Nguyên nhân chính là do chất lượng nguồn lao động thấp, cơ sở vật chất đào tạo chưa đồng bộ, công tác quản lý nhà nước còn chồng chéo và nhận thức xã hội về học nghề chưa cao.Lao động nông thôn chưa qua đào tạo nghề chiếm tỷ lệ bao nhiêu?
Theo số liệu, khoảng 40% lao động nông thôn tại huyện Quảng Ninh chưa qua đào tạo nghề, trong đó trên 65% chưa qua trường lớp đào tạo chính thức.Các hình thức đào tạo nghề phổ biến hiện nay là gì?
Bao gồm đào tạo chính quy (sơ cấp, trung cấp, cao đẳng), đào tạo thường xuyên (vừa làm vừa học, học từ xa), đào tạo nghề ngắn hạn, đào tạo theo mô-đun và đào tạo nghề lưu động.Làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn?
Cần đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên, đổi mới chương trình đào tạo gắn với nhu cầu thị trường, đồng thời tăng cường tuyên truyền và hỗ trợ việc làm sau đào tạo.Vai trò của doanh nghiệp trong công tác đào tạo nghề là gì?
Doanh nghiệp tham gia phối hợp đào tạo, cung cấp thực tập, đánh giá chất lượng đào tạo và tạo việc làm cho lao động sau đào tạo, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo nghề.
Kết luận
- Nguồn lao động nông thôn huyện Quảng Ninh dồi dào nhưng chất lượng còn thấp, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề chiếm khoảng 40%.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị và năng lực đào tạo nghề còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề còn chồng chéo, thiếu hiệu quả, cần hoàn thiện chính sách và tăng cường giám sát.
- Đào tạo nghề chưa gắn kết chặt chẽ với nhu cầu thị trường lao động, dẫn đến tỷ lệ lao động sau đào tạo tìm được việc làm phù hợp còn thấp.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm tăng cường quản lý, đầu tư cơ sở vật chất, phát triển đội ngũ giáo viên, đổi mới chương trình đào tạo và tăng cường tuyên truyền, tư vấn học nghề.
Tiếp theo, các cấp chính quyền và cơ sở đào tạo cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội huyện Quảng Ninh bền vững. Đề nghị các tổ chức, cá nhân quan tâm nghiên cứu và áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề tại địa phương.