Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh ngành y tế giữ vai trò trọng yếu trong phát triển kinh tế xã hội, việc xây dựng cơ chế tài chính hợp lý cho các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là bệnh viện, trở nên cấp thiết. Từ năm 2011 đến 2014, Bệnh viện Da liễu Trung ương đã thực hiện cơ chế tự chủ tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng đa dạng của người dân. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn còn nhiều bất cập trong việc triển khai cơ chế này tại bệnh viện. Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Da liễu Trung ương, chỉ rõ những hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao tính chủ động, hiệu quả tài chính của bệnh viện trong giai đoạn 2011-2014. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần hoàn thiện chính sách tài chính y tế, tăng cường năng lực quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và sự hài lòng của người bệnh.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên lý thuyết về đơn vị sự nghiệp có thu (ĐVSNCT) và cơ chế tự chủ tài chính (TCTC) trong các đơn vị sự nghiệp công lập. ĐVSNCT là tổ chức công lập có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, được Nhà nước giao quyền tự chủ tài chính theo các Nghị định 10/2002/NĐ-CP, 43/2006/NĐ-CP và 16/2015/NĐ-CP. Cơ chế TCTC được hiểu là quyền tự quyết trong việc tạo lập, phân phối và sử dụng nguồn tài chính của đơn vị trong khuôn khổ pháp luật, nhằm tăng tính chủ động và năng động trong quản lý tài chính. Ba khái niệm chính được sử dụng gồm: (1) nguồn tài chính và cơ chế tạo lập nguồn thu; (2) cơ chế sử dụng nguồn tài chính, bao gồm chi thường xuyên, chi đầu tư và chi không thường xuyên; (3) cơ chế phân phối kết quả tài chính, bao gồm việc trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ bổ sung thu nhập và quỹ khen thưởng. Ngoài ra, các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ chế TCTC như chính sách Nhà nước, môi trường kinh tế xã hội, cơ chế quản lý tài chính, tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ cũng được phân tích.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu và so sánh trong giai đoạn 2011-2014. Cỡ mẫu nghiên cứu là toàn bộ dữ liệu tài chính và hoạt động của Bệnh viện Da liễu Trung ương trong khoảng thời gian này. Phương pháp chọn mẫu là thu thập toàn bộ số liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ và các tài liệu liên quan của bệnh viện. Phương pháp phân tích bao gồm: (1) phân tích dọc để đánh giá tỷ trọng các khoản thu, chi trong tổng thể; (2) phân tích ngang để so sánh biến động các chỉ tiêu tài chính qua các năm; (3) phương pháp liên hệ đối chiếu để so sánh với các bệnh viện khác và các quy định pháp luật hiện hành. Quá trình nghiên cứu được thực hiện theo timeline từ thu thập tài liệu, xử lý số liệu, phân tích kết quả đến đề xuất giải pháp trong năm 2015.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Cơ cấu nguồn thu đa dạng nhưng phụ thuộc lớn vào NSNN và hoạt động sự nghiệp y tế: Trong giai đoạn 2011-2014, nguồn thu từ Ngân sách Nhà nước (NSNN) chiếm khoảng 40-50% tổng nguồn thu, trong khi thu từ hoạt động sự nghiệp y tế chiếm khoảng 45-55%. Nguồn thu khác chiếm tỷ trọng nhỏ dưới 10%. Điều này cho thấy bệnh viện vẫn phụ thuộc khá lớn vào ngân sách nhà nước và chưa khai thác tối đa các nguồn thu dịch vụ.
Chi tiêu chủ yếu tập trung vào chi thường xuyên với tỷ trọng trên 80% tổng chi: Chi thường xuyên bao gồm tiền lương, vật tư y tế, chi phí hành chính chiếm phần lớn trong tổng chi của bệnh viện. Chi đầu tư và chi không thường xuyên chiếm tỷ lệ thấp, dưới 20%, hạn chế khả năng nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị.
Việc thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ còn chưa đồng bộ và hiệu quả: Mặc dù bệnh viện đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng việc áp dụng chưa triệt để, dẫn đến một số khoản chi chưa tiết kiệm và hiệu quả chưa cao. Ví dụ, chi phí điện thoại công vụ và điện thoại di động có mức khoán chưa hợp lý, gây lãng phí.
Phân phối kết quả tài chính chưa tối ưu: Tỷ lệ trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đạt tối thiểu 25% theo quy định, tuy nhiên quỹ bổ sung thu nhập và quỹ khen thưởng chưa được sử dụng hiệu quả để khuyến khích người lao động. Thu nhập tăng thêm chưa phản ánh đúng hiệu quả công việc, ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế trên xuất phát từ việc bệnh viện chưa hoàn toàn chủ động trong việc đa dạng hóa nguồn thu, vẫn còn phụ thuộc nhiều vào NSNN và chưa khai thác hiệu quả các dịch vụ y tế có thu. So với các bệnh viện tuyến trung ương khác như Bệnh viện Bạch Mai, nơi đã áp dụng chính sách xã hội hóa và tự chủ tài chính hiệu quả với quỹ đầu tư phát triển sự nghiệp tăng từ 15 tỷ VND năm 2005 lên hơn 34 tỷ VND năm 2012, Bệnh viện Da liễu Trung ương còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác. Việc quản lý chi tiêu chưa chặt chẽ và chưa có cơ chế thưởng phạt rõ ràng làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực. Kết quả nghiên cứu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu nguồn thu và biểu đồ tỷ trọng các khoản chi qua các năm, giúp minh họa rõ nét xu hướng và điểm nghẽn tài chính của bệnh viện. Những phát hiện này phù hợp với các nghiên cứu trong ngành y tế về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu, đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết của việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và nâng cao năng lực quản trị tại bệnh viện.
Đề xuất và khuyến nghị
Đa dạng hóa nguồn thu: Bệnh viện cần chủ động phát triển các dịch vụ y tế có thu, mở rộng hợp tác liên doanh, liên kết để tăng nguồn thu ngoài ngân sách. Mục tiêu tăng tỷ trọng nguồn thu dịch vụ lên trên 60% trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện là Ban Giám đốc phối hợp với phòng Kế hoạch - Tài chính.
Nâng cao chất lượng quản lý tài chính: Xây dựng và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ, tăng cường kiểm soát chi tiêu, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính để giảm thất thoát, tiết kiệm chi phí hành chính. Thời gian thực hiện trong 1 năm, do phòng Tài chính kế toán chủ trì.
Tăng cường quản lý và sử dụng tài sản: Đẩy mạnh đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại, áp dụng cơ chế trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, sử dụng hiệu quả tài sản hiện có. Mục tiêu nâng cao tỷ lệ đầu tư trang thiết bị lên 15% tổng chi trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện là Ban Quản lý dự án và phòng Tài chính.
Hoàn thiện cơ chế phân phối kết quả tài chính: Xây dựng chính sách thu nhập tăng thêm gắn với hiệu quả công việc, minh bạch trong phân phối quỹ thưởng, khuyến khích sáng tạo và nâng cao chất lượng dịch vụ. Thời gian triển khai trong 1 năm, do Ban Giám đốc và tổ chức công đoàn phối hợp thực hiện.
Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý tài chính: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về quản lý tài chính, kế toán cho cán bộ liên quan nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. Kế hoạch đào tạo định kỳ hàng năm, do phòng Tổ chức cán bộ phối hợp với phòng Tài chính.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban Giám đốc các bệnh viện công lập tuyến trung ương: Giúp hiểu rõ cơ chế tự chủ tài chính, từ đó xây dựng chiến lược tài chính phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động bệnh viện.
Phòng Tài chính kế toán các đơn vị sự nghiệp có thu: Cung cấp kiến thức về quản lý nguồn thu, chi tiêu và phân phối kết quả tài chính, hỗ trợ công tác lập kế hoạch và kiểm soát tài chính.
Cơ quan quản lý Nhà nước về y tế và tài chính: Là tài liệu tham khảo để hoàn thiện chính sách, quy định về cơ chế tự chủ tài chính trong ngành y tế, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, Quản lý y tế: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ nghiên cứu và học tập chuyên sâu.
Câu hỏi thường gặp
Cơ chế tự chủ tài chính là gì?
Cơ chế tự chủ tài chính là quyền tự quyết trong việc tạo lập, phân phối và sử dụng nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu trong khuôn khổ pháp luật, nhằm tăng tính chủ động và hiệu quả quản lý tài chính.Tại sao Bệnh viện Da liễu Trung ương cần thực hiện cơ chế tự chủ tài chính?
Việc thực hiện cơ chế này giúp bệnh viện nâng cao tính năng động, huy động nguồn lực đa dạng, cải thiện chất lượng dịch vụ và giảm sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.Các nguồn thu chính của bệnh viện gồm những gì?
Nguồn thu chính gồm: ngân sách nhà nước cấp, thu từ hoạt động sự nghiệp y tế (viện phí, dịch vụ khám chữa bệnh), và các nguồn thu khác như viện trợ, tài trợ.Những khó khăn thường gặp khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính?
Khó khăn gồm: phụ thuộc nhiều vào ngân sách nhà nước, quản lý chi tiêu chưa hiệu quả, thiếu đa dạng nguồn thu, và chưa có cơ chế thưởng phạt rõ ràng.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện?
Cần đa dạng hóa nguồn thu, nâng cao năng lực quản lý tài chính, hoàn thiện quy chế chi tiêu, tăng cường kiểm soát tài sản và xây dựng chính sách thu nhập gắn với hiệu quả công việc.
Kết luận
- Cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Da liễu Trung ương đã góp phần nâng cao tính chủ động trong quản lý tài chính, tuy nhiên còn nhiều hạn chế về đa dạng nguồn thu và quản lý chi tiêu.
- Nguồn thu chủ yếu vẫn phụ thuộc vào ngân sách nhà nước và hoạt động sự nghiệp y tế, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi tiêu.
- Việc áp dụng quy chế chi tiêu nội bộ và phân phối kết quả tài chính chưa thực sự hiệu quả, ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ.
- Đề xuất các giải pháp đa dạng hóa nguồn thu, nâng cao quản lý tài chính, tăng cường quản lý tài sản và hoàn thiện cơ chế phân phối thu nhập nhằm nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính.
- Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-3 năm, đồng thời theo dõi, đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và sự hài lòng của người bệnh.
Hành động ngay hôm nay để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Da liễu Trung ương, góp phần phát triển bền vững ngành y tế Việt Nam.