Tổng quan nghiên cứu

Thu ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động chi tiêu và phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Từ năm 2016 đến 2018, trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp, công tác phối hợp thu NSNN giữa Kho bạc Nhà nước (KBNN), cơ quan Thuế và các Ngân hàng thương mại (NHTM) đã được triển khai nhằm nâng cao hiệu quả thu, giảm thiểu thủ tục hành chính và tạo thuận lợi cho người nộp thuế (NNT). Tuy nhiên, thực tế cho thấy quy trình phối hợp thu NSNN còn nhiều hạn chế như chưa thống nhất quy trình, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin chưa đáp ứng, và năng lực nhân sự tham gia còn hạn chế.

Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng cơ chế phối hợp thu NSNN giữa KBNN, Thuế và NHTM trên địa bàn huyện Tam Nông, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế. Nghiên cứu tập trung vào dữ liệu thu thập từ năm 2016 đến 2018 và phỏng vấn sâu các cán bộ chuyên môn, nhà quản lý liên quan. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần đổi mới cơ chế chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách, đồng thời giảm thiểu thời gian và chi phí cho người nộp thuế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình về quản lý thu ngân sách nhà nước và phối hợp thu ngân sách, bao gồm:

  • Khái niệm Ngân sách Nhà nước (NSNN): Toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
  • Thu ngân sách Nhà nước: Hoạt động sử dụng quyền lực Nhà nước để tập trung nguồn lực tài chính phục vụ chi tiêu công, mang tính bắt buộc và cưỡng chế.
  • Phối hợp thu ngân sách Nhà nước: Hệ thống quy trình kết hợp hoạt động của KBNN, cơ quan Thuế, Hải quan và NHTM nhằm tổ chức thu NSNN hiệu quả, thông qua kết nối và trao đổi dữ liệu điện tử.
  • Các khái niệm chính: Quy trình phối hợp thu, trách nhiệm của các cơ quan phối hợp, vai trò công nghệ thông tin trong hiện đại hóa thu NSNN, và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả phối hợp thu.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp phỏng vấn sâu nhằm thu thập và phân tích dữ liệu:

  • Nguồn dữ liệu:
    • Dữ liệu thứ cấp gồm số liệu thu NSNN từ năm 2016 đến 2018 tại huyện Tam Nông.
    • Dữ liệu sơ cấp thu thập qua phỏng vấn sâu từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2019 với cán bộ chuyên môn và nhà quản lý của KBNN, cơ quan Thuế và các NHTM.
  • Phương pháp phân tích: Phân tích định tính và định lượng nhằm nhận diện các nút thắt, điểm nghẽn trong cơ chế phối hợp thu, đồng thời đánh giá hiệu quả và hạn chế của quy trình hiện tại.
  • Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu thực tế trong giai đoạn 2016-2018, phỏng vấn và phân tích từ đầu năm đến giữa năm 2019.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiệu quả phối hợp thu NSNN được cải thiện rõ rệt
    Tỷ trọng thu NSNN qua các NHTM trên địa bàn huyện Tam Nông chiếm khoảng 94,77% tổng số món thu năm 2016, tăng mạnh so với trước khi triển khai phối hợp thu. Việc mở rộng điểm thu tại các NHTM đã giảm tải đáng kể cho Kho bạc, tạo thuận lợi cho người nộp thuế.

  2. Quy trình phối hợp thu còn chưa đồng bộ và thống nhất
    Mặc dù đã có quy trình phối hợp thu giữa KBNN, Thuế và NHTM, nhưng thực tế cho thấy vẫn còn tồn tại sai sót trong nhập liệu, chậm trễ trong truyền nhận dữ liệu và chưa đồng bộ trong xử lý thông tin. Ví dụ, sai sót về thông tin người nộp thuế và các khoản thu đã xảy ra, gây mất thời gian tra soát và ảnh hưởng đến quyền lợi người nộp thuế.

  3. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin chưa đáp ứng yêu cầu
    Hệ thống phần mềm TCS-TT và các chương trình quản lý thu NSNN còn gặp lỗi, gián đoạn trong truyền nhận dữ liệu, ảnh hưởng đến việc đối chiếu số liệu cuối ngày giữa các bên. Mật độ thu phân bố không đồng đều tại các NHTM cũng là một hạn chế.

  4. Nguồn nhân lực và năng lực chuyên môn còn hạn chế
    Nhiều cán bộ ngân hàng chưa nắm vững nghiệp vụ thu NSNN, dẫn đến sai sót trong quá trình thu và hạch toán. Đồng thời, nhận thức và ý thức trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chưa đồng đều, ảnh hưởng đến hiệu quả phối hợp thu.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của các hạn chế trên xuất phát từ cả yếu tố khách quan và chủ quan. Về khách quan, cơ chế chính sách và quy định về phối hợp thu chưa hoàn chỉnh, chưa tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các bên tham gia. Về chủ quan, năng lực nhân sự và sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa các cơ quan là những điểm nghẽn cần khắc phục.

So sánh với các nghiên cứu tại các địa phương khác như huyện Thanh Bình, Tân Hồng và thị xã Hồng Ngự, các vấn đề về sai sót nghiệp vụ và công nghệ thông tin cũng được ghi nhận. Tuy nhiên, huyện Tam Nông có lợi thế về vị trí địa lý và sự quan tâm của chính quyền địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các giải pháp cải tiến.

Dữ liệu thu thập có thể được trình bày qua các bảng biểu thể hiện tỷ trọng thu NSNN qua các kênh, số lượng sai sót và thời gian xử lý tra soát, giúp minh họa rõ nét hiệu quả và hạn chế của cơ chế phối hợp hiện tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng và hoàn thiện mô hình quy trình phối hợp thu NSNN đồng bộ, thống nhất
    Cần thiết kế quy trình phối hợp thu rõ ràng, chuẩn hóa các bước nghiệp vụ, đảm bảo tính liên thông và minh bạch trong trao đổi dữ liệu giữa KBNN, Thuế và NHTM. Thời gian thực hiện: trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan.

  2. Đầu tư nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin và trang thiết bị đồng bộ
    Nâng cấp phần mềm TCS-TT, hệ thống quản lý thuế điện tử, đảm bảo tính ổn định, bảo mật và khả năng xử lý dữ liệu lớn. Đầu tư trang thiết bị CNTT đồng bộ từ trung ương đến địa phương để đảm bảo kết nối thông suốt. Thời gian thực hiện: 18 tháng. Chủ thể thực hiện: KBNN, Ngân hàng Nhà nước và các NHTM.

  3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ tham gia phối hợp thu
    Tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ thu NSNN, kỹ năng sử dụng phần mềm và quy trình phối hợp cho cán bộ KBNN, Thuế và NHTM. Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm. Chủ thể thực hiện: Bộ Tài chính, KBNN và các NHTM.

  4. Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn người nộp thuế
    Cơ quan Thuế phối hợp với KBNN và NHTM đẩy mạnh tuyên truyền về các hình thức nộp thuế điện tử, quy trình kê khai và nộp thuế chính xác, giảm thiểu sai sót. Thời gian thực hiện: liên tục. Chủ thể thực hiện: Cơ quan Thuế và UBND địa phương.

  5. Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá và xử lý sai sót kịp thời
    Thiết lập hệ thống giám sát phối hợp thu, quy định rõ trách nhiệm xử lý sai sót, tra soát và điều chỉnh thông tin giữa các bên nhằm đảm bảo tính chính xác và kịp thời của số liệu thu NSNN. Thời gian thực hiện: 6 tháng. Chủ thể thực hiện: Bộ Tài chính và các cơ quan phối hợp.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý và chuyên viên tại Kho bạc Nhà nước
    Giúp hiểu rõ quy trình phối hợp thu, các khó khăn thực tế và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu NSNN.

  2. Cán bộ cơ quan Thuế và Hải quan
    Nắm bắt vai trò, trách nhiệm trong phối hợp thu, từ đó cải thiện công tác quản lý và hỗ trợ người nộp thuế.

  3. Nhân viên và quản lý Ngân hàng thương mại tham gia phối hợp thu
    Cung cấp kiến thức về nghiệp vụ thu NSNN, quy trình phối hợp và ứng dụng công nghệ thông tin trong thu ngân sách.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Tài chính công, Quản lý Nhà nước
    Tài liệu tham khảo quý giá về cơ chế phối hợp thu NSNN, phương pháp nghiên cứu và các giải pháp thực tiễn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Cơ chế phối hợp thu NSNN giữa Kho bạc, Thuế và Ngân hàng thương mại là gì?
    Đây là hệ thống quy trình kết hợp hoạt động của ba cơ quan nhằm tổ chức thu NSNN hiệu quả, thông qua kết nối và trao đổi dữ liệu điện tử, giúp thống nhất số liệu thu, giảm thủ tục hành chính và tạo thuận lợi cho người nộp thuế.

  2. Những khó khăn chính trong phối hợp thu NSNN hiện nay là gì?
    Bao gồm quy trình phối hợp chưa đồng bộ, sai sót trong nhập liệu, cơ sở hạ tầng CNTT chưa đáp ứng, và năng lực nhân sự còn hạn chế, dẫn đến chậm trễ và sai sót trong xử lý số liệu thu.

  3. Lợi ích của việc phối hợp thu NSNN qua Ngân hàng thương mại là gì?
    Giúp đa dạng hóa phương thức nộp thuế, giảm tải cho Kho bạc, tiết kiệm thời gian và chi phí cho người nộp thuế, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách.

  4. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn này?
    Kết hợp phương pháp thống kê mô tả và phỏng vấn sâu nhằm phân tích dữ liệu thu NSNN thực tế và thu thập ý kiến từ cán bộ chuyên môn, nhà quản lý để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để hoàn thiện cơ chế phối hợp thu NSNN?
    Bao gồm xây dựng quy trình phối hợp đồng bộ, nâng cấp hệ thống CNTT, đào tạo nhân lực, tăng cường tuyên truyền cho người nộp thuế và thiết lập cơ chế giám sát, xử lý sai sót kịp thời.

Kết luận

  • Thu ngân sách nhà nước qua phối hợp giữa Kho bạc, Thuế và Ngân hàng thương mại tại huyện Tam Nông đã đạt được nhiều kết quả tích cực, với tỷ trọng thu qua NHTM chiếm trên 94% tổng số món thu năm 2016.
  • Quy trình phối hợp thu hiện còn tồn tại các điểm nghẽn về công nghệ, nhân lực và quy trình nghiệp vụ, ảnh hưởng đến hiệu quả thu ngân sách.
  • Nghiên cứu đã phân tích kỹ lưỡng các nhân tố ảnh hưởng và kinh nghiệm từ các địa phương lân cận để đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế phối hợp thu.
  • Các giải pháp đề xuất mang tính hệ thống, xuyên suốt, phù hợp với cơ chế, chính sách hiện hành, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN và tạo thuận lợi cho người nộp thuế.
  • Tiếp theo, cần triển khai thực hiện các giải pháp trong vòng 1-2 năm, đồng thời xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá hiệu quả để điều chỉnh kịp thời.

Call to action: Các cơ quan quản lý tài chính, ngân hàng và các đơn vị liên quan cần phối hợp chặt chẽ để triển khai các giải pháp hoàn thiện cơ chế phối hợp thu NSNN, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách và phục vụ tốt hơn cho người nộp thuế.