Tổng quan nghiên cứu
Thương mại điện tử (TMĐT) trong ngành nông nghiệp đang trở thành xu hướng phát triển quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số và hội nhập kinh tế toàn cầu. Tại huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An, TMĐT được xem là công cụ hiệu quả giúp người nông dân rút ngắn chuỗi giá trị, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản. Tuy nhiên, thực tế cho thấy chỉ khoảng trên 1% sản phẩm nông sản của địa phương được đưa lên các sàn TMĐT, phản ánh nhiều hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ và nhận thức của người dân. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2023 với mẫu khảo sát 130 nông hộ nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận tham gia TMĐT ngành nông nghiệp tại huyện Vĩnh Hưng. Mục tiêu chính là đánh giá thực trạng, xác định các nhân tố tác động và đề xuất các hàm ý chính sách phát triển TMĐT hiệu quả hơn. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân địa phương, đồng thời góp phần thực hiện chiến lược phát triển TMĐT quốc gia đến năm 2025 với mục tiêu tăng trưởng 43% của ngành TMĐT Việt Nam.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên ba mô hình lý thuyết chính để phân tích hành vi chấp nhận công nghệ và TMĐT:
Mô hình TAM (Technology Acceptance Model): Tập trung vào hai yếu tố chính là nhận thức sự hữu ích (Hiệu quả) và nhận thức tính dễ sử dụng (Dễ tham gia). TAM giúp giải thích lý do người dùng chấp nhận hoặc từ chối công nghệ mới dựa trên cảm nhận về lợi ích và sự thuận tiện khi sử dụng.
Mô hình e-CAM (Ecommerce Adoption Model): Nhấn mạnh vai trò của nhận thức rủi ro trong việc chấp nhận TMĐT, bao gồm rủi ro liên quan đến sản phẩm/dịch vụ và giao dịch trực tuyến, ảnh hưởng đến quyết định tham gia của người dùng.
Mô hình UTAUT (Unified Theory of Acceptance and Use of Technology): Xác định bốn yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi sử dụng công nghệ gồm kỳ vọng hiệu quả, kỳ vọng nỗ lực, ảnh hưởng xã hội và điều kiện thuận lợi. Mô hình cũng xem xét các yếu tố ngoại vi như giới tính, tuổi tác và kinh nghiệm.
Nghiên cứu xây dựng mô hình gồm 6 nhân tố tác động đến chấp nhận tham gia TMĐT của người nông dân huyện Vĩnh Hưng: Hiệu quả (HQ), Rủi ro (RR), Dễ tham gia (TG), Tác động bên ngoài (TD), Điều kiện thuận lợi (DK), Khả năng áp dụng công nghệ (ADCN).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phối hợp định tính và định lượng. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 130 nông hộ tại huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An, với mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện. Công cụ khảo sát là bảng hỏi cấu trúc với thang đo Likert 5 điểm, đo lường các biến quan sát thuộc 6 nhân tố nghiên cứu.
Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm SPSS 20, bao gồm:
Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha để đánh giá tính nhất quán nội bộ của các thang đo, với hệ số từ 0,6 trở lên được chấp nhận.
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm rút trích các nhân tố đại diện và loại bỏ biến quan sát không phù hợp.
Phân tích hồi quy tuyến tính bội để kiểm định các giả thuyết về tác động của các nhân tố đến việc chấp nhận tham gia TMĐT.
Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2023, tập trung khảo sát tại các xã và thị trấn điển hình của huyện Vĩnh Hưng.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Hiệu quả (HQ) là nhân tố có tác động lớn nhất đến việc chấp nhận tham gia TMĐT với hệ số hồi quy B = 0,351. Người nông dân đánh giá lợi nhuận từ bán hàng qua TMĐT cao hơn so với phương thức truyền thống, tạo động lực mạnh mẽ để tham gia.
Rủi ro (RR) đứng thứ hai với hệ số B = 0,332, phản ánh mối lo ngại về bảo mật thông tin, chất lượng sản phẩm và các rủi ro trong giao dịch trực tuyến ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định tham gia.
Dễ tham gia (TG) có hệ số B = 0,276, cho thấy sự thuận tiện trong việc tiếp cận khách hàng và thực hiện giao dịch là yếu tố quan trọng thúc đẩy người nông dân sử dụng TMĐT.
Tác động bên ngoài (TD) với hệ số B = 0,270, bao gồm sự vận động của gia đình, bạn bè và các tổ chức như Hội Nông dân, góp phần tạo sự tin tưởng và khuyến khích người dân tham gia.
Điều kiện thuận lợi (DK) có hệ số B = 0,196, thể hiện vai trò của hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ từ người thân và nguồn vốn vay trong việc phát triển TMĐT.
Khả năng áp dụng công nghệ (ADCN) có tác động yếu nhất với hệ số B = 0,193, cho thấy trình độ sử dụng thiết bị điện tử và kỹ năng giao dịch trực tuyến còn hạn chế, ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy hiệu quả kinh tế là động lực chính thúc đẩy người nông dân huyện Vĩnh Hưng tham gia TMĐT, phù hợp với các nghiên cứu trước đây về vai trò của lợi ích kinh tế trong việc chấp nhận công nghệ mới. Mối quan tâm về rủi ro bảo mật và chất lượng sản phẩm cũng tương đồng với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, nhấn mạnh nhu cầu nâng cao độ tin cậy và minh bạch trong giao dịch trực tuyến.
Yếu tố dễ tham gia và điều kiện thuận lợi phản ánh tầm quan trọng của việc cải thiện hạ tầng kỹ thuật và hỗ trợ kỹ thuật cho người nông dân, đồng thời cho thấy vai trò của các tổ chức xã hội trong việc tạo động lực và hỗ trợ tinh thần. Tác động bên ngoài như sự vận động của Hội Nông dân góp phần làm tăng sự tin tưởng và khuyến khích người dân tham gia, điều này phù hợp với mô hình UTAUT về ảnh hưởng xã hội.
Khả năng áp dụng công nghệ còn hạn chế cho thấy cần có các chương trình đào tạo, nâng cao kỹ năng số cho người nông dân để họ có thể tự tin và hiệu quả hơn trong việc sử dụng TMĐT. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, giúp minh họa rõ ràng sự khác biệt về tác động.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường truyền thông và đào tạo nâng cao nhận thức về hiệu quả TMĐT: Tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo nhằm nâng cao hiểu biết về lợi ích kinh tế và cách thức vận hành TMĐT cho người nông dân trong vòng 12 tháng tới, do Sở Nông nghiệp phối hợp với Hội Nông dân huyện thực hiện.
Xây dựng hệ thống bảo mật và minh bạch giao dịch: Phát triển các giải pháp công nghệ đảm bảo an toàn thông tin, bảo vệ quyền lợi người bán và người mua, giảm thiểu rủi ro trong giao dịch trực tuyến, triển khai trong 18 tháng, do các doanh nghiệp công nghệ và chính quyền địa phương phối hợp thực hiện.
Cải thiện hạ tầng kỹ thuật và hỗ trợ kỹ thuật cho người nông dân: Đầu tư nâng cấp mạng internet, cung cấp thiết bị và hỗ trợ kỹ thuật tại các vùng nông thôn, đồng thời thiết lập các điểm hỗ trợ kỹ thuật tại các xã trọng điểm trong 24 tháng, do UBND huyện và các nhà mạng viễn thông chủ trì.
Khuyến khích sự tham gia và vận động từ các tổ chức xã hội: Tăng cường vai trò của Hội Nông dân, các tổ chức cộng đồng trong việc vận động, hỗ trợ và tạo môi trường thuận lợi cho người nông dân tham gia TMĐT, thực hiện liên tục và đánh giá định kỳ.
Phát triển chương trình đào tạo kỹ năng số và ứng dụng công nghệ: Triển khai các lớp đào tạo kỹ năng sử dụng thiết bị điện tử, phần mềm TMĐT, kỹ năng quảng bá sản phẩm trực tuyến cho người nông dân trong vòng 12 tháng, do các trung tâm đào tạo nghề và Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp tổ chức.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Người nông dân và các hộ sản xuất nông nghiệp: Nghiên cứu giúp hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia TMĐT, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Các hợp tác xã và doanh nghiệp nông nghiệp: Có thể áp dụng các giải pháp và chính sách đề xuất để thúc đẩy chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.
Cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách hỗ trợ, phát triển TMĐT ngành nông nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.
Các nhà nghiên cứu và học giả trong lĩnh vực quản lý kinh tế và công nghệ thông tin: Tham khảo mô hình nghiên cứu, phương pháp phân tích và kết quả để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về TMĐT trong nông nghiệp và các lĩnh vực liên quan.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao hiệu quả kinh tế lại là yếu tố quan trọng nhất trong việc chấp nhận TMĐT?
Hiệu quả kinh tế trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận và thu nhập của người nông dân, do đó khi họ nhận thấy bán hàng qua TMĐT mang lại lợi ích cao hơn so với phương thức truyền thống, họ sẽ có động lực mạnh mẽ để tham gia. Ví dụ, nghiên cứu cho thấy lợi nhuận tăng từ 20-30% khi bán qua TMĐT.Rủi ro nào khiến người nông dân e ngại khi tham gia TMĐT?
Người nông dân lo ngại về bảo mật thông tin kinh doanh, chất lượng sản phẩm và khả năng thực hiện các cam kết trong giao dịch trực tuyến. Những rủi ro này làm giảm sự tin tưởng và ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định tham gia.Làm thế nào để cải thiện điều kiện thuận lợi cho người nông dân tham gia TMĐT?
Cần đầu tư hạ tầng kỹ thuật như mạng internet ổn định, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính, đồng thời tạo môi trường xã hội thuận lợi thông qua sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè và các tổ chức cộng đồng.Vai trò của các tổ chức xã hội như Hội Nông dân trong phát triển TMĐT là gì?
Hội Nông dân và các tổ chức xã hội đóng vai trò vận động, hỗ trợ kỹ thuật và tạo sự tin tưởng cho người nông dân, giúp họ vượt qua rào cản tâm lý và kỹ thuật khi tham gia TMĐT.Người nông dân cần những kỹ năng gì để tham gia TMĐT hiệu quả?
Họ cần kỹ năng sử dụng thiết bị điện tử, thao tác giao dịch trực tuyến, kỹ năng quảng bá sản phẩm và quản lý đơn hàng. Đào tạo kỹ năng số là yếu tố then chốt để nâng cao khả năng áp dụng công nghệ.
Kết luận
- Nghiên cứu xác định 6 nhân tố chính ảnh hưởng đến việc chấp nhận tham gia TMĐT ngành nông nghiệp tại huyện Vĩnh Hưng, trong đó hiệu quả kinh tế và rủi ro là hai yếu tố quan trọng nhất.
- Mức độ chấp nhận TMĐT của người nông dân còn hạn chế do nhiều rào cản về kỹ thuật, nhận thức và điều kiện hạ tầng.
- Các hàm ý chính sách tập trung vào nâng cao nhận thức, cải thiện hạ tầng, đảm bảo an toàn giao dịch và đào tạo kỹ năng số cho người nông dân.
- Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý và tổ chức trong việc xây dựng chính sách phát triển TMĐT ngành nông nghiệp hiệu quả.
- Đề xuất các bước tiếp theo bao gồm triển khai các chương trình đào tạo, đầu tư hạ tầng kỹ thuật và xây dựng hệ thống bảo mật giao dịch trong vòng 1-2 năm tới.
Hành động ngay hôm nay để thúc đẩy TMĐT ngành nông nghiệp tại Vĩnh Hưng, góp phần nâng cao giá trị nông sản và cải thiện đời sống người dân!