Tổng quan nghiên cứu
Sản xuất rau an toàn (RAT) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm sạch, giàu dinh dưỡng cho người dân, đồng thời góp phần phát triển nông nghiệp bền vững. Tại huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định, với diện tích tự nhiên gần 22.000 ha, điều kiện tự nhiên thuận lợi đã tạo tiền đề phát triển RAT. Tuy nhiên, biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang gây ra nhiều thách thức như hạn hán kéo dài, lũ lụt, xâm nhập mặn, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Trong giai đoạn 2010-2019, sản xuất RAT tại huyện gặp nhiều khó khăn do tác động của các hiện tượng thời tiết cực đoan, làm giảm hiệu quả sản xuất và thu nhập của người dân.
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá toàn diện các điều kiện tự nhiên phục vụ sản xuất RAT tại huyện Tuy Phước trong bối cảnh BĐKH, từ đó đề xuất các giải pháp thích ứng nhằm phát triển bền vững ngành rau an toàn. Nghiên cứu tập trung vào các xã Phước Hiệp, Phước Sơn, Phước An, sử dụng số liệu thống kê và khảo sát thực địa trong giai đoạn 2010-2019. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc quy hoạch, phát triển RAT phù hợp với điều kiện tự nhiên và biến đổi khí hậu, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của ngành nông nghiệp địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu vận dụng ba quan điểm lý thuyết chính: quan điểm hệ thống, quan điểm tổng hợp và quan điểm sinh thái phát triển bền vững. Quan điểm hệ thống nhấn mạnh mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố tự nhiên trong lãnh thổ, cho phép đánh giá tổng thể các điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến sản xuất RAT. Quan điểm tổng hợp giúp xem xét các thành phần cấu tạo lãnh thổ trong mối quan hệ tương tác phức tạp, bao gồm cả yếu tố kinh tế - xã hội và môi trường. Quan điểm sinh thái phát triển bền vững tập trung vào cân bằng giữa hiệu quả kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường, đảm bảo phát triển RAT không gây tổn hại đến hệ sinh thái.
Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng gồm: điều kiện tự nhiên (bao gồm địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, nguồn nước), thích nghi sinh thái (khả năng cây trồng thích ứng với các yếu tố môi trường), biến đổi khí hậu (sự thay đổi lâu dài của khí hậu do tác động tự nhiên và con người), rau an toàn (sản phẩm rau đáp ứng tiêu chuẩn VietGAP về an toàn vệ sinh thực phẩm), và cảnh quan (đơn vị lãnh thổ có đặc điểm tự nhiên đồng nhất).
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu thống kê KT-XH, tài liệu bản đồ địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, báo cáo thiệt hại do thiên tai, cùng các khảo sát thực địa tại các xã trọng điểm. Cỡ mẫu khảo sát gồm các hộ sản xuất RAT tại 3 xã Phước Hiệp, Phước Sơn, Phước An, với hơn 100 hộ được phỏng vấn và thu thập dữ liệu chi tiết về điều kiện sản xuất và tác động của BĐKH.
Phương pháp phân tích sử dụng kết hợp thống kê mô tả, phân tích đa biến và GIS để xây dựng bản đồ phân bố các điều kiện tự nhiên và đánh giá mức độ thích nghi sinh thái của 4 loại rau chủ lực: rau cải xanh, rau muống, bí xanh và khổ qua. Thang điểm đánh giá thích nghi sinh thái được áp dụng theo công thức trung bình nhân của A. Armand, phân loại thành 4 hạng: rất thích nghi, thích nghi, ít thích nghi và không thích nghi. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2019 đến 2020, bao gồm thu thập số liệu, phân tích, khảo sát thực địa và tham vấn chuyên gia.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất RAT: Huyện Tuy Phước có diện tích đất phù sa chiếm 42,58% tổng diện tích, với tầng đất dày trên 100 cm chiếm phần lớn, tạo điều kiện tốt cho sinh trưởng của các loại rau. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 26,2°C, lượng mưa trung bình trên 2.500 mm/năm, độ ẩm trung bình 83,6%, nguồn nước mặt và ngầm dồi dào, đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho cây trồng.
Ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu: Trong giai đoạn 2010-2019, huyện chịu tác động của các hiện tượng thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán kéo dài, gây thiệt hại ước tính hàng tỷ đồng cho ngành nông nghiệp. Mùa mưa tập trung gây ngập úng, mùa khô kéo dài làm hạn chế nguồn nước tưới, ảnh hưởng đến năng suất rau. Tỷ lệ diện tích đất bị xói mòn và rửa trôi tăng lên khoảng 15% so với giai đoạn trước.
Mức độ thích nghi sinh thái của các loại rau: Rau cải xanh và rau muống được đánh giá là rất thích nghi với điều kiện tự nhiên của huyện, với điểm trung bình trên 2,5 (trên thang 3 điểm). Bí xanh và khổ qua có mức độ thích nghi trung bình, điểm từ 1,8 đến 2,1, do yêu cầu tầng đất dày và độ ẩm cao hơn. Các dạng cảnh quan đồng bằng và ven biển được phân hạng thích nghi cao hơn so với vùng đồi núi.
Thực trạng sản xuất RAT và ứng phó với BĐKH: Các hộ sản xuất chủ yếu áp dụng kỹ thuật canh tác truyền thống, chưa đồng bộ các biện pháp thích ứng với BĐKH. Khoảng 60% hộ chưa có kế hoạch phòng chống thiên tai cụ thể, chỉ 30% sử dụng hệ thống tưới tiết kiệm nước. Hiệu quả kinh tế của RAT chưa tương xứng với tiềm năng tự nhiên, năng suất trung bình các loại rau chỉ đạt khoảng 70-80% so với mức tiềm năng.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những khó khăn trong sản xuất RAT là do biến đổi khí hậu làm thay đổi chu kỳ mưa, nhiệt độ tăng cao và các hiện tượng thời tiết cực đoan gia tăng. So với các nghiên cứu tại các tỉnh miền Trung khác, mức độ ảnh hưởng tại Tuy Phước tương đối nghiêm trọng do vị trí địa lý nằm ở vùng hạ lưu sông Kôn và Hà Thanh, dễ bị ngập úng và xâm nhập mặn. Kết quả phân tích GIS và bản đồ cảnh quan cho thấy sự phân bố thích nghi sinh thái không đồng đều, đòi hỏi quy hoạch sản xuất phù hợp với từng dạng cảnh quan.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố điểm thích nghi sinh thái của từng loại rau theo dạng cảnh quan, bảng thống kê thiệt hại do thiên tai theo năm và bản đồ phân bố các vùng thích nghi cao, trung bình và thấp cho sản xuất RAT. Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ vai trò của các yếu tố tự nhiên trong bối cảnh BĐKH, đồng thời chỉ ra những hạn chế trong thực tiễn sản xuất, từ đó làm cơ sở đề xuất giải pháp phù hợp.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng quy hoạch sản xuất RAT theo dạng cảnh quan: Phân vùng sản xuất RAT dựa trên kết quả đánh giá thích nghi sinh thái, ưu tiên phát triển các loại rau cải xanh và rau muống ở vùng đồng bằng và ven biển có điều kiện đất phù sa, tầng đất dày, nguồn nước dồi dào. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể: UBND huyện, Sở NN&PTNT.
Áp dụng kỹ thuật tưới tiết kiệm và quản lý nước hiệu quả: Khuyến khích sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt, tưới phun sương để giảm thiểu thất thoát nước, đặc biệt trong mùa khô hạn. Thời gian thực hiện: 1 năm. Chủ thể: Hợp tác xã nông nghiệp, các hộ sản xuất.
Tăng cường đào tạo, chuyển giao công nghệ và nâng cao nhận thức: Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật canh tác RAT thích ứng với BĐKH, phòng chống thiên tai, sử dụng phân bón hữu cơ và thuốc bảo vệ thực vật an toàn. Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm. Chủ thể: Trung tâm khuyến nông, các tổ chức phi chính phủ.
Phát triển hệ thống cảnh báo sớm và hỗ trợ ứng phó thiên tai: Thiết lập mạng lưới cảnh báo bão, lũ, hạn hán kết hợp với hướng dẫn kỹ thuật ứng phó kịp thời cho người dân. Thời gian thực hiện: 1 năm. Chủ thể: Phòng TN&MT, Phòng NN&PTNT huyện.
Khuyến khích liên kết chuỗi giá trị và phát triển thị trường RAT: Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, kết nối tiêu thụ sản phẩm an toàn, giảm thiểu rủi ro thị trường cho người sản xuất. Thời gian thực hiện: 2-3 năm. Chủ thể: Hợp tác xã, doanh nghiệp địa phương.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà quản lý ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy hoạch phát triển RAT phù hợp với điều kiện tự nhiên và biến đổi khí hậu tại địa phương.
Các hộ nông dân và hợp tác xã sản xuất rau an toàn: Áp dụng các giải pháp kỹ thuật, quy trình canh tác thích ứng với BĐKH nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành địa lý tự nhiên, nông nghiệp: Tham khảo phương pháp đánh giá điều kiện tự nhiên, thích nghi sinh thái và ứng dụng GIS trong nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững.
Các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp sạch: Dựa trên kết quả nghiên cứu để thiết kế các chương trình hỗ trợ, chuyển giao công nghệ và phát triển thị trường sản phẩm an toàn.
Câu hỏi thường gặp
- Điều kiện tự nhiên nào ảnh hưởng lớn nhất đến sản xuất rau an toàn tại Tuy Phước?
Địa hình đồng bằng, thổ nhưỡng phù sa và nguồn nước dồi dào là