Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh toàn cầu đang bước vào kỷ nguyên phát triển sôi động, việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) trở thành yêu cầu cấp thiết đối với mọi quốc gia nhằm tránh tình trạng lạc hậu và trì trệ. Ở Việt Nam, đầu tư phát triển giáo dục được xem là biện pháp thông minh nhất để phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ (CB) và giáo viên (GV). Tuy nhiên, công tác đào tạo, bồi dưỡng (ĐT, BD) hiện nay còn nhiều bất cập, như việc BD chung cho nhiều đối tượng, thiếu hụt kiến thức và kỹ năng do thay đổi công việc, vị trí chức vụ. Do đó, BD theo chuẩn chức danh nghề nghiệp (CDNN) cho đội ngũ CB, GV được xem là giải pháp quan trọng nhằm bù đắp thiếu hụt, cập nhật tri thức mới, giúp đội ngũ này đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Nghiên cứu tập trung vào quản lý công tác BD GV các trường trung học cơ sở (THCS) theo chuẩn CDNN trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, giai đoạn 2016-2019. Qua khảo sát 21 trường THCS công lập và 1 trường tư thục, với 62/778 GV và 48 CBQL tham gia, nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng, nhận thức và hiệu quả công tác BD, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS không chỉ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện mà còn đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW và các văn bản pháp luật liên quan.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý giáo dục, quản lý nhân sự và phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết quản lý giáo dục: Nhấn mạnh vai trò của quản lý trong việc huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Quản lý công tác BD GV là tổ hợp các tác động có chủ đích của chủ thể quản lý nhằm nâng cao năng lực đội ngũ.
Lý thuyết phát triển nguồn nhân lực: Tập trung vào quá trình bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất và kỹ năng nghề nghiệp cho GV, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Các khái niệm chính bao gồm: quản lý, bồi dưỡng, chuẩn chức danh nghề nghiệp, phẩm chất và năng lực GV THCS, quản lý hoạt động BD, mục tiêu và nội dung BD theo chuẩn CDNN. Nghiên cứu cũng dựa trên các văn bản pháp luật như Luật Viên chức 2010, Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, Nghị quyết số 29-NQ/TW, Quyết định số 711/QĐ-TTg và Quyết định số 6639/QĐ-BGDĐT.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn:
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu tài liệu, văn bản để xây dựng cơ sở lý luận về công tác BD GV theo chuẩn CDNN.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, phỏng vấn, quan sát và thu thập ý kiến chuyên gia nhằm đánh giá thực trạng công tác BD GV tại các trường THCS trên địa bàn TP Quy Nhơn. Cỡ mẫu gồm 62 GV và 48 CBQL từ 22 trường THCS, được chọn theo nguyên tắc lấy mẫu có chủ đích.
Phương pháp thống kê toán học và so sánh: Xử lý số liệu khảo sát, đánh giá mức độ phù hợp, nhận thức và hiệu quả công tác BD.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung giai đoạn 2016-2019, phù hợp với các chính sách và kế hoạch phát triển giáo dục của địa phương.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhận thức về tầm quan trọng công tác BD theo chuẩn CDNN: CBQL đánh giá rất cao tầm quan trọng của công tác đánh giá GV theo chuẩn CDNN với điểm trung bình 3,5/4, trong đó phẩm chất nhà giáo được đánh giá cao nhất (4 điểm). Ngược lại, GV đánh giá mức độ cần thiết thấp hơn (3,0/4), đặc biệt mục tiêu sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin được đánh giá thấp nhất (1,7 điểm).
Chất lượng đội ngũ GV THCS: Đội ngũ GV có trình độ đại học chiếm 84,3%, trong đó 5,1% có trình độ thạc sĩ. Tuy nhiên, GV trẻ còn thiếu kinh nghiệm, GV lớn tuổi còn hạn chế trong đổi mới phương pháp giảng dạy, đặc biệt về ngoại ngữ và tin học. Tỷ lệ GV nữ chiếm đa số, có trường lên đến 78,1%.
Thực trạng công tác BD: Nội dung BD tập trung vào nghiệp vụ sư phạm, chuyên môn, tin học và đạo đức nghề nghiệp với mức độ phù hợp cao (>2,8 điểm). Hình thức BD qua hội thảo, hội thi, tự học được đánh giá phù hợp hơn so với BD theo chương trình của Sở, Phòng. Tuy nhiên, việc tự bồi dưỡng của GV còn hạn chế do thiếu động lực và thời gian.
Quản lý công tác BD: Quản lý mục tiêu BD chưa cụ thể, nội dung BD chưa bám sát chuẩn CDNN đầy đủ. Hoạt động dạy học trong BD được quản lý ở mức trung bình (điểm trung bình 1,93-2,55), chủ yếu tập trung vào nền nếp, kế hoạch giảng dạy mà chưa chú trọng phát huy sáng tạo, động lực học tập của GV. Quản lý hoạt động học tập của GV còn yếu, chưa tạo được động cơ tích cực cho học viên.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy sự chênh lệch nhận thức giữa CBQL và GV về tầm quan trọng của công tác BD theo chuẩn CDNN, phản ánh nhu cầu nâng cao nhận thức và truyền thông trong đội ngũ GV. Tỷ lệ GV có trình độ cao còn thấp, đặc biệt là trình độ thạc sĩ, ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp. Nội dung và hình thức BD tuy đã có cải tiến nhưng chưa thực sự đáp ứng nhu cầu thực tế và chưa phát huy được vai trò tự học, tự bồi dưỡng của GV.
So với các nghiên cứu trong ngành giáo dục, kết quả tương đồng với thực trạng chung về phát triển đội ngũ GV ở các địa phương khác, đặc biệt là sự cần thiết của BD theo chuẩn CDNN để nâng cao năng lực nghề nghiệp. Việc quản lý BD còn mang tính hình thức, thiếu đồng bộ và chưa có hệ thống đánh giá hiệu quả toàn diện. Các biểu đồ so sánh nhận thức CBQL và GV, tỷ lệ GV đạt chuẩn trình độ, cũng như mức độ phù hợp các hình thức BD sẽ minh họa rõ nét các phát hiện này.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức cho GV về chuẩn CDNN: Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo nhằm nâng cao nhận thức về vai trò và lợi ích của BD theo chuẩn CDNN, đặc biệt nhấn mạnh mục tiêu sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng; Chủ thể: Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT.
Xây dựng kế hoạch BD cụ thể, bám sát chuẩn CDNN: Phân tích nhu cầu BD từng cá nhân, xây dựng kế hoạch BD theo từng năm học với mục tiêu rõ ràng, có thước đo đánh giá. Thời gian: hàng năm; Chủ thể: Hiệu trưởng các trường THCS phối hợp Phòng GD&ĐT.
Đổi mới hình thức và phương pháp BD: Áp dụng đa dạng hình thức BD như thảo luận nhóm, thực hành, tham quan thực tế, kết hợp tự học có hướng dẫn để tăng tính hấp dẫn và hiệu quả. Thời gian: liên tục; Chủ thể: Trung tâm BD GV, các trường THCS.
Nâng cao năng lực quản lý công tác BD: Đào tạo, bồi dưỡng cho CBQL về kỹ năng quản lý BD, xây dựng hệ thống kiểm tra, đánh giá hiệu quả BD đồng bộ, khách quan. Thời gian: 12 tháng; Chủ thể: Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ BD: Cung cấp thiết bị dạy học hiện đại, tài liệu tham khảo, hỗ trợ kinh phí cho hoạt động BD nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho GV tham gia BD hiệu quả. Thời gian: 1-3 năm; Chủ thể: UBND TP Quy Nhơn, Sở GD&ĐT.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
CBQL các trường THCS: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý công tác BD GV, từ đó xây dựng kế hoạch BD phù hợp với đặc điểm đội ngũ và điều kiện nhà trường.
Giáo viên THCS: Hiểu rõ vai trò, mục tiêu và nội dung BD theo chuẩn CDNN, từ đó chủ động tham gia BD, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ.
Cơ quan quản lý giáo dục địa phương (Sở, Phòng GD&ĐT): Là tài liệu tham khảo để xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển đội ngũ GV theo chuẩn CDNN, đồng thời cải tiến công tác quản lý BD.
Các nhà nghiên cứu giáo dục và sinh viên cao học, nghiên cứu sinh: Cung cấp dữ liệu thực tiễn, phương pháp nghiên cứu và phân tích về công tác BD GV theo chuẩn CDNN, phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực quản lý giáo dục.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao cần bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn chức danh nghề nghiệp?
Bồi dưỡng theo chuẩn CDNN giúp GV cập nhật kiến thức, kỹ năng phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục, nâng cao phẩm chất và năng lực nghề nghiệp, đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh.Các hình thức bồi dưỡng nào được đánh giá hiệu quả nhất?
Hình thức BD qua hội thảo, hội thi, hội giảng và tự học được GV đánh giá cao vì tính linh hoạt, thực tiễn và khả năng tương tác, giúp GV dễ tiếp thu và áp dụng vào công việc.Những khó khăn chính trong quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên là gì?
Khó khăn gồm nhận thức chưa đồng đều giữa CBQL và GV, nội dung BD chưa bám sát chuẩn CDNN đầy đủ, phương pháp BD còn truyền thống, thiếu động lực tự bồi dưỡng và hạn chế về cơ sở vật chất hỗ trợ.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả tự bồi dưỡng của giáo viên?
Cần xây dựng môi trường học tập tích cực, có sự hỗ trợ, định hướng từ nhà trường và CBQL, đồng thời tạo động lực qua đánh giá, khen thưởng và kết nối chia sẻ kinh nghiệm giữa các GV.Vai trò của công nghệ thông tin trong bồi dưỡng giáo viên hiện nay?
Công nghệ thông tin giúp GV tiếp cận tài liệu, phương pháp giảng dạy mới, tham gia các khóa học trực tuyến, nâng cao kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học hiện đại, góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy và quản lý học tập.
Kết luận
- Quản lý công tác bồi dưỡng GV THCS theo chuẩn chức danh nghề nghiệp tại TP Quy Nhơn còn nhiều hạn chế về nhận thức, nội dung và phương pháp thực hiện.
- CBQL đánh giá cao tầm quan trọng của công tác BD, trong khi GV còn chưa nhận thức đầy đủ, đặc biệt về ứng dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin.
- Đội ngũ GV có trình độ đại học chiếm đa số, nhưng tỷ lệ thạc sĩ còn thấp, kinh nghiệm và kỹ năng đổi mới phương pháp giảng dạy chưa đồng đều.
- Cần đổi mới quản lý, xây dựng kế hoạch BD cụ thể, đa dạng hình thức BD và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất hỗ trợ.
- Các bước tiếp theo gồm nâng cao nhận thức GV, đào tạo CBQL, hoàn thiện hệ thống đánh giá và triển khai các giải pháp quản lý đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục THCS.
Hành động ngay hôm nay để nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên THCS, góp phần phát triển giáo dục bền vững tại địa phương!