Tổng quan nghiên cứu

Thị trường khoa học và công nghệ (KH&CN) tại Việt Nam đang trong giai đoạn tạo lập và phát triển, đặc biệt tại khu vực phía Nam với trung tâm là TP. Hồ Chí Minh. Khu vực này tập trung trên 500 viện, trung tâm nghiên cứu và các trường đại học, cao đẳng, cùng lực lượng lao động KH&CN gồm khoảng 5.000 thạc sĩ và 80.000 người tốt nghiệp đại học, cao đẳng. Từ năm 2000 đến 2012, khu vực phía Nam đã tổ chức hơn 40 kỳ Chợ công nghệ (Techmart), thu hút 5.912 lượt đơn vị tham gia, giới thiệu 24.067 lượt công nghệ và thiết bị, ký kết gần 10.000 hợp đồng với tổng giá trị trên 1.600 tỷ đồng. Tuy nhiên, hoạt động liên kết giữa các loại hình chợ công nghệ địa phương, vùng và quốc gia còn lỏng lẻo, ảnh hưởng đến hiệu quả chuyển giao công nghệ.

Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất các biện pháp liên kết hoạt động của các chợ công nghệ nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ, phù hợp với yêu cầu phát triển thị trường KH&CN trong giai đoạn 2000-2012 tại các tỉnh thành phía Nam. Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng tổ chức, hoạt động, nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp và vai trò của các dịch vụ trung gian trong giao dịch công nghệ. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc nâng cao hiệu quả thương mại hóa sản phẩm KH&CN, tăng cường kết nối cung cầu công nghệ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội khu vực.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Khái niệm công nghệ: Theo UNTACD (1972), công nghệ là đầu vào cần thiết cho sản xuất, bao gồm tư liệu sản xuất, nhân lực có trình độ và thông tin kỹ thuật. Sharif (1986) mở rộng công nghệ gồm phần cứng (technoware), con người (humanware), ghi chép và thiết chế tổ chức.
  • Thị trường công nghệ: Được hiểu như một thể chế kinh tế, nơi các giao dịch công nghệ được thực hiện dựa trên các quy tắc, cơ chế và tổ chức nhằm phân bổ nguồn lực hiệu quả.
  • Chuyển giao công nghệ: Theo Luật chuyển giao công nghệ (2006), là việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc sử dụng công nghệ từ bên có quyền sang bên nhận.
  • Xúc tiến chuyển giao công nghệ: Hoạt động thúc đẩy giao dịch mua bán công nghệ, bao gồm tổ chức chợ công nghệ, hội chợ, triển lãm và các dịch vụ trung gian.
  • Mô hình chợ công nghệ (Techmart): Bao gồm Techmart định kỳ, Techmart thường xuyên (daily) và Techmart trên mạng (online), với vai trò kết nối người bán, người mua và nhà môi giới công nghệ.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, bao gồm:

  • Thu thập dữ liệu thứ cấp: Phân tích các báo cáo hoạt động KH&CN hàng quý, 6 tháng, năm từ các Sở KH&CN tại TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đồng Nai, Đắc Lắc, Bình Dương, Lâm Đồng.
  • Khảo sát điều tra: Thu thập ý kiến từ 200 doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh và các bên tham gia các kỳ chợ công nghệ quốc gia năm 2012.
  • Phỏng vấn chuyên gia: Thực hiện phỏng vấn sâu các chuyên gia trong lĩnh vực chợ công nghệ để phản biện và hoàn thiện giải pháp.
  • Phân tích thống kê: Sử dụng số liệu về số lượng kỳ chợ, lượt tham gia, số hợp đồng ký kết, nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
  • So sánh đối chiếu: Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động chợ công nghệ tại các tỉnh thành phía Nam với kinh nghiệm quốc tế như Đức, Trung Quốc, Hàn Quốc.

Cỡ mẫu khảo sát doanh nghiệp là khoảng 200 đơn vị, lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo đại diện cho các ngành nghề trọng điểm. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và so sánh tỷ lệ phần trăm.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Quy mô và hiệu quả tổ chức chợ công nghệ: Từ năm 2005 đến nay, khu vực phía Nam đã tổ chức 24 kỳ chợ công nghệ với 1.693 lượt đơn vị tham gia, 13.292 lượt công nghệ và thiết bị được giới thiệu, ký kết hàng ngàn hợp đồng với tổng giá trị trên 1.200 tỷ đồng. TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng là hai địa phương có nguồn cung công nghệ mạnh nhất, trong khi các tỉnh khác còn hạn chế.

  2. Nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp: Khảo sát 805 doanh nghiệp tại Đồng Nai cho thấy 17,57% doanh nghiệp có trình độ công nghệ tiên tiến, 70,93% ở mức trung bình và 11,5% lạc hậu. Tại Đà Nẵng, 79% doanh nghiệp có nhu cầu mua hoặc đổi mới công nghệ, 93% mong muốn phối hợp với các tổ chức KH&CN. Nhu cầu hỗ trợ về vốn, tư vấn và đào tạo cũng rất cao, lần lượt là 62%, 36% và 55%.

  3. Hoạt động dịch vụ trung gian còn yếu kém: Dịch vụ môi giới, tư vấn và thẩm định công nghệ chưa phát triển, dẫn đến tình trạng mua bán công nghệ tự phát, thiếu minh bạch và hiệu quả thấp. Các hợp đồng chuyển giao chủ yếu do các công ty nước ngoài cung cấp, doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn trong tìm kiếm đối tác và đánh giá công nghệ.

  4. Hạ tầng kỹ thuật và công tác thông tin còn hạn chế: Chợ công nghệ thường xuyên tại TP. Hồ Chí Minh có diện tích nhỏ (khoảng 200 m2), hạn chế số lượng trưng bày. Hệ thống chợ công nghệ trên mạng có 18.478 đơn vị đăng ký, nhưng thông tin chào bán còn cũ và thiếu cập nhật, đặc biệt thông tin cầu còn yếu. Các địa phương chưa có địa điểm cố định để tổ chức chợ định kỳ.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân hạn chế liên kết hoạt động chợ công nghệ xuất phát từ sự thiếu đồng bộ trong tổ chức, thiếu nhân lực chuyên nghiệp và hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu. So với kinh nghiệm của Đức, Trung Quốc và Hàn Quốc, Việt Nam còn thiếu các hệ thống chợ công nghệ hoạt động thường xuyên, liên kết chặt chẽ giữa các mô hình chợ và các bên tham gia. Việc thiếu dịch vụ trung gian chuyên nghiệp làm giảm hiệu quả thương mại hóa công nghệ, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận công nghệ mới.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số lượng kỳ chợ, lượt tham gia và giá trị hợp đồng theo năm; bảng phân loại trình độ công nghệ doanh nghiệp; biểu đồ tròn về tỷ lệ nhu cầu hỗ trợ doanh nghiệp. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ nét sự phát triển và những điểm nghẽn trong hoạt động chợ công nghệ.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường liên kết giữa các loại hình chợ công nghệ: Thiết lập cơ chế phối hợp giữa Techmart định kỳ, Techmart thường xuyên và Techmart online nhằm bổ sung điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của từng mô hình. Mục tiêu tăng tỷ lệ giao dịch thành công lên 20% trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Bộ KH&CN phối hợp với các Sở KH&CN địa phương.

  2. Phát triển dịch vụ trung gian chuyên nghiệp: Xây dựng và đào tạo đội ngũ môi giới, tư vấn, thẩm định công nghệ có năng lực, hỗ trợ doanh nghiệp trong thương thảo và ký kết hợp đồng. Mục tiêu nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ, giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp. Thời gian thực hiện: 2 năm. Chủ thể: Trung tâm Thông tin KH&CN, các tổ chức tư vấn.

  3. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật và địa điểm tổ chức chợ công nghệ: Xây dựng trung tâm chợ công nghệ cố định tại TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh trọng điểm, trang bị đầy đủ thiết bị, hệ thống mạng hiện đại phục vụ tổ chức chợ định kỳ và thường xuyên. Mục tiêu hoàn thành trong 5 năm. Chủ thể: UBND các tỉnh, Bộ KH&CN.

  4. Nâng cao chất lượng thông tin công nghệ trên các nền tảng trực tuyến: Cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu công nghệ, tăng cường quảng bá, kết nối thông tin cung cầu, phát triển các công cụ tìm kiếm thông minh. Mục tiêu tăng số lượt truy cập và giao dịch qua mạng lên 30% trong 3 năm. Chủ thể: Trung tâm Thông tin KH&CN, các Sở KH&CN.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN: Giúp hoạch định chính sách phát triển thị trường công nghệ, xây dựng cơ chế liên kết các chợ công nghệ, nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ.

  2. Các tổ chức trung gian, môi giới công nghệ: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển dịch vụ môi giới, tư vấn, thẩm định công nghệ chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường.

  3. Doanh nghiệp KH&CN và doanh nghiệp sản xuất: Hiểu rõ nhu cầu đổi mới công nghệ, cách tiếp cận các kênh giao dịch công nghệ hiệu quả, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh.

  4. Các viện nghiên cứu, trường đại học: Tham khảo mô hình tổ chức chợ công nghệ, tăng cường thương mại hóa kết quả nghiên cứu, thúc đẩy hợp tác với doanh nghiệp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chợ công nghệ là gì và có vai trò như thế nào?
    Chợ công nghệ là nơi tổ chức các hoạt động giao dịch mua bán công nghệ và thiết bị, tạo điều kiện cho bên cung và bên cầu gặp gỡ, trao đổi và ký kết hợp đồng. Vai trò chính là thúc đẩy chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường KH&CN.

  2. Tại sao cần liên kết các loại hình chợ công nghệ?
    Liên kết giúp tận dụng điểm mạnh của từng mô hình (định kỳ, thường xuyên, online), khắc phục hạn chế riêng, tăng cường kết nối cung cầu, nâng cao hiệu quả giao dịch và thương mại hóa công nghệ.

  3. Doanh nghiệp có thể tiếp cận công nghệ qua các kênh nào?
    Doanh nghiệp có thể tham gia các kỳ chợ công nghệ định kỳ, truy cập chợ công nghệ online để tìm kiếm thông tin, hoặc liên hệ với các tổ chức môi giới, tư vấn công nghệ để được hỗ trợ.

  4. Những khó khăn chính trong hoạt động chợ công nghệ hiện nay là gì?
    Bao gồm thiếu liên kết chặt chẽ giữa các mô hình chợ, dịch vụ trung gian yếu kém, hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng, thông tin công nghệ chưa cập nhật và thiếu địa điểm tổ chức cố định.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ tại khu vực phía Nam?
    Cần tăng cường liên kết các chợ công nghệ, phát triển dịch vụ trung gian chuyên nghiệp, đầu tư hạ tầng kỹ thuật, nâng cao chất lượng thông tin và hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ.

Kết luận

  • Khu vực phía Nam đã tổ chức hơn 40 kỳ chợ công nghệ, thu hút hàng nghìn lượt đơn vị tham gia và ký kết hợp đồng với giá trị trên 1.600 tỷ đồng, góp phần phát triển thị trường KH&CN.
  • Nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp tại các tỉnh phía Nam còn cao, nhưng trình độ công nghệ và khả năng tiếp cận công nghệ còn hạn chế.
  • Hoạt động dịch vụ trung gian và hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu, ảnh hưởng đến hiệu quả chuyển giao công nghệ.
  • Liên kết hoạt động giữa các loại hình chợ công nghệ là giải pháp then chốt để nâng cao hiệu quả giao dịch và thương mại hóa công nghệ.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung phát triển dịch vụ trung gian, đầu tư hạ tầng, nâng cao chất lượng thông tin và xây dựng cơ chế phối hợp liên kết chặt chẽ giữa các chợ công nghệ.

Đề nghị các cơ quan quản lý, tổ chức trung gian và doanh nghiệp cùng phối hợp triển khai các giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ hiệu quả hơn trong giai đoạn tới.