I. Tổng Quan Về Ảnh Hưởng QTDN Đến Ứng Dụng CNTT
Cách mạng công nghiệp 4.0 thúc đẩy sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT), ảnh hưởng đến toàn cầu hóa và hoạt động doanh nghiệp. CNTT đóng vai trò quan trọng trong đổi mới và quản trị doanh nghiệp (QTDN). Sự phát triển của CNTT tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đạt được thành tựu tài chính, trở thành nguồn lực thiết yếu cho các hoạt động kinh doanh. Ứng dụng CNTT rộng rãi đã thay đổi cách thức hoạt động và tác động đến các bên liên quan. Mức độ áp dụng CNTT khác nhau giữa các doanh nghiệp. Đầu tư vào CNTT được kỳ vọng sẽ gia tăng hiệu quả hoạt động, duy trì lợi thế cạnh tranh. Tỷ lệ hiệu quả trên chi phí của CNTT ngày càng tăng, thúc đẩy sự thâm nhập của CNTT vào các lĩnh vực khác nhau. Ví dụ, hệ thống quản lý thông tin cho phép nhân viên tiếp cận các dự án trong quá khứ và cập nhật chiến lược thị trường mới, giúp doanh nghiệp phát triển phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
1.1. Vai Trò Quan Trọng Của CNTT Trong Quản Trị Doanh Nghiệp
CNTT không chỉ là công cụ hỗ trợ mà còn là yếu tố then chốt trong quản trị doanh nghiệp hiện đại. Nó giúp cải thiện khả năng giám sát, sàng lọc thông tin và đưa ra các quyết định cho vay tốt hơn. Các tiến bộ CNTT cho phép ngân hàng trực tuyến hoạt động 24/7, loại bỏ giới hạn về giờ làm việc. Dell Computer là một ví dụ điển hình cho sự thành công của việc áp dụng CNTT vào hoạt động kinh doanh. Thay vì tập trung vào sản phẩm mới, họ duy trì đầu tư vào CNTT, thay đổi cấu hình để người dùng dễ dàng thao tác hơn, từ đó thu được lợi nhuận khổng lồ (Magretta 1998, Porter 2001). Việc áp dụng CNTT hiệu quả cần có chiến lược đầu tư và phát triển phù hợp với hoạt động của công ty.
1.2. Ứng Dụng CNTT Thành Công Tại Việt Nam và Thế Giới
Nhiều doanh nghiệp trên thế giới đã thành công nhờ áp dụng CNTT, như eBay, Coca Cola. Tại Việt Nam, Vinamilk áp dụng phần mềm cân điện tử tự động Mắt Thần Online để quản lý thu mua sữa, giúp nâng cao hiệu quả, đảm bảo tính khách quan và tiết kiệm thời gian. TPBank đầu tư mạnh vào CNTT, trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam ra mắt công nghệ nhận diện khuôn mặt trên kênh ngân hàng tự động LiveBank, nâng cao trải nghiệm khách hàng và giảm chi phí (tiết kiệm 75% so với giao dịch truyền thống). Các khoản đầu tư vào CNTT tăng cường tính linh hoạt trong chiến lược, tránh rủi ro và góp phần vào hiệu suất lâu dài (Bharadwaj và cộng sự, 1999).
II. Các Thách Thức Ứng Dụng CNTT Và Bài Học Quản Trị
Các nghiên cứu trước đây chỉ ra mối quan hệ giữa yếu tố quản trị công ty và hiệu quả hoạt động (HQHĐ) mà chưa xem xét đến mối quan hệ giữa quản trị công ty và việc áp dụng CNTT. Một số nghiên cứu chứng minh mối quan hệ thuận chiều của CNTT và HQHĐ doanh nghiệp tại các công ty niêm yết. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng trống trong việc nghiên cứu các yếu tố quản trị doanh nghiệp (HĐQT, BGĐ) tác động đến việc áp dụng CNTT. Nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài "Ảnh hưởng của quản trị doanh nghiệp đến việc áp dụng công nghệ thông tin: Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" để tập trung vào yếu tố đặc điểm của quản trị doanh nghiệp tác động đến việc áp dụng CNTT của doanh nghiệp.
2.1. Khoảng Trống Nghiên Cứu Về Ảnh Hưởng QTDN Đến CNTT
Các nghiên cứu ở Việt Nam trước đây chủ yếu tập trung vào phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố quản trị công ty và hiệu quả hoạt động (HQHĐ). Vo và Phan (2013); Vo và Nguyen (2014) mà chưa xem xét đến mối quan hệ giữa quản trị công ty và việc áp dụng CNTT. Cũng có nhiều nghiên cứu chứng minh mối quan hệ thuận chiều của CNTT và HQHĐ doanh nghiệp tại các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam (Việt và Liên, 2020; Sơn, P. Nhận thấy được các khoảng trống trong các bài nghiên cứu trước đây, nhóm chúng tôi đã thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của quản trị doanh nghiệp đến việc áp dụng công nghệ thông tin: Thực nghiệm tại các công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để tập trung đến yếu tố đặc điểm của quản trị doanh nghiệp gồm hội đồng quản trị (HĐQT), BGĐ tác động đến việc áp dụng CNTT của doanh nghiệp.
2.2. Mục Tiêu và Câu Hỏi Nghiên Cứu Của Đề Tài Về QTDN và CNTT
Mục tiêu chính của bài nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của quản trị doanh nghiệp đến việc áp dụng CNTT của các công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bài nghiên cứu giúp tổng quan nhìn nhận và làm rõ các vấn đề: hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản, lý thuyết và thực nghiệm về quản trị doanh nghiệp, CNTT. Từ đó đưa ra tác động của đặc điểm quản trị doanh nghiệp đến việc áp dụng CNTT trong doanh nghiệp. Chỉ ra rằng quản trị doanh nghiệp có mối quan hệ tương quan đáng kể với việc áp dụng CNTT trong các doanh nghiệp dựa vào dữ liệu thu thập được trong giai đoạn 2016 – 2020 của các doanh nghiệp Việt Nam được niêm yết trên sàn chứng khoán HNX và HOSE. Đưa ra các giả thuyết và mô hình nghiên cứu để từ đó đề xuất các khuyến nghị cho nhà nước và các doanh nghiệp ở Việt Nam có những thay đổi nhằm vừa áp dụng CNTT hiệu quả vừa nâng cao hiệu suất hoạt động doanh nghiệp.
III. Phương Pháp Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của QTDN Đến CNTT
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình định lượng để đo lường và xác định tác động của quản trị doanh nghiệp đến việc áp dụng CNTT. Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp niêm yết trên HNX và HOSE, việc áp dụng CNTT, các chỉ tiêu đánh giá HQHĐ, và số lượng đặc điểm HĐQT, BGĐ trong giai đoạn 2016-2020. Bài nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp tổng hợp tài liệu và hệ thống hóa các nghiên cứu liên quan, thu thập và thống kê dữ liệu của các công ty trên HNX và HOSE, xây dựng mô hình, và sử dụng phương pháp định lượng để kiểm định và phân tích mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và việc áp dụng CNTT.
3.1. Đối Tượng Và Phạm Vi Nghiên Cứu Của Đề Tài QTDN và CNTT
Để giải quyết các câu hỏi nghiên cứu ở trên, chúng tôi sử dụng phương pháp mô hình định lượng để đo lường và xác định tác động của quản trị doanh nghiệp đến việc áp dụng CNTT. Bài nghiên cứu tập trung vào đối tượng là các doanh nghiệp được niêm yết trên hai sàn Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), việc áp dụng CNTT, các chỉ tiêu đánh giá HQHĐ và số lượng đặc điểm HĐQT, BGĐ của công ty trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020.
3.2. Phương Pháp Nghiên Cứu Định Lượng Và Tổng Hợp Tài Liệu Về QTDN
Để giải quyết vấn đề nghiên cứu đã đặt ra, bài nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Sử dụng phương pháp tổng hợp tài liệu và hệ thống hóa các nghiên cứu liên quan. Sử dụng phương pháp thu thập và thống kê dữ liệu của các công ty trên Sàn Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ( HNX ) và Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Xây dựng mô hình, sử dụng phương pháp định lượng để kiểm định và phân tích mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và việc áp dụng CNTT.
IV. Đóng Góp Thực Tiễn Từ Nghiên Cứu QTDN Đến Ứng Dụng CNTT
Nghiên cứu này kỳ vọng sẽ có những đóng góp cả về mặt khoa học lẫn thực tiễn cho doanh nghiệp và các bên liên quan. Về mặt khoa học, nghiên cứu này kế thừa và lấp một phần khoảng trống của các nghiên cứu trước đó, bổ sung vào đề tài nghiên cứu về "Ảnh hưởng của quản trị doanh nghiệp đến việc áp dụng CNTT". Về mặt thực tiễn, nghiên cứu này giúp doanh nghiệp nhìn nhận để đưa ra các biện pháp áp dụng CNTT phù hợp, từ đó giúp nâng cao chất lượng quản trị để cải thiện HQHĐ doanh nghiệp.
4.1. Kiến Nghị Về Ứng Dụng CNTT Để Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị
Bài nghiên cứu này sẽ giúp cho các doanh nghiệp nhìn nhận để đưa ra các biện pháp áp dụng CNTT phù hợp từ đó giúp nâng cao chất lượng quản trị để cải thiện HQHĐ doanh nghiệp. Bài nghiên cứu được chia làm 5 chương bao gồm phần mở đầu; cơ sở lý luận, tổng quan nghiên cứu và xây dựng giả thuyết; xây dựng mô hình; kết quả nghiên cứu; kết luận và kiến nghị.
4.2. Bổ Sung Lý Thuyết Về Tác Động Của QTDN Đến Ứng Dụng CNTT
Bài nghiên cứu kế thừa và hỗ trợ lấp một phần khoảng trống của các nghiên cứu trước đó, bổ sung vào đề tài nghiên cứu về “Ảnh hưởng của quản trị doanh nghiệp đến việc áp dụng công nghệ thông tin: Thực nghiệm tại các công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Từ đó, bài cũng đóng góp thêm vào cơ sở lý luận, làm tiền đề cho các nghiên cứu đi sau về việc đưa ra việc áp dụng CNTT nhằm làm tăng HQHĐ của doanh nghiệp.