Tổng quan nghiên cứu

Tỉnh Cà Mau, nằm ở cực nam của Đồng bằng sông Cửu Long, là vùng có thế mạnh về nông nghiệp, thủy sản và dịch vụ du lịch. Theo số liệu thống kê, tổng vốn huy động tại địa phương năm 2021 đạt khoảng 50.000 tỷ đồng, tăng bình quân 13,9%/năm, trong khi tổng dư nợ cho vay đạt 90.000 tỷ đồng, tăng bình quân 10,9%/năm. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn tín dụng do quy mô nhỏ, hạn chế về tài chính, kỹ năng quản lý và thủ tục vay vốn phức tạp. Tỷ lệ nợ xấu giảm còn 1,80% năm 2020, cho thấy sự ổn định của hệ thống tín dụng nhưng vẫn chưa giải quyết triệt để các rào cản đối với DNNVV.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm nhận diện và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV tại Cà Mau trong giai đoạn 2019-2021, đồng thời đề xuất các giải pháp chính sách nâng cao hiệu quả tiếp cận vốn. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các DNNVV hoạt động tại thành phố Cà Mau và 5 huyện trọng điểm, với dữ liệu sơ cấp thu thập từ 119 doanh nghiệp và dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo ngân hàng, niên giám thống kê tỉnh. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương, thúc đẩy tăng trưởng bền vững cho khu vực DNNVV, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về tín dụng ngân hàng và quản lý tài chính doanh nghiệp, trong đó:

  • Lý thuyết tín dụng ngân hàng: Tín dụng được hiểu là sự chuyển giao tạm thời quyền sử dụng vốn từ người cho vay sang người đi vay với điều kiện hoàn trả kèm lãi suất. Chức năng của tín dụng bao gồm tập trung và phân phối vốn, tiết kiệm chi phí lưu thông và phản ánh kiểm soát hoạt động kinh tế.

  • Mô hình hồi quy Binary Logistic: Sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng, với biến phụ thuộc nhị phân (được vay hoặc không được vay). Mô hình cho phép xác định xác suất tiếp cận vốn dựa trên các biến độc lập như tuổi, giới tính, học vấn, thu nhập, thủ tục vay vốn, tài sản thế chấp.

  • Các khái niệm chính: Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP; khả năng tiếp cận tín dụng; các yếu tố nhân khẩu học và đặc điểm doanh nghiệp; thủ tục và điều kiện vay vốn; tài sản thế chấp; lãi suất vay.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp dữ liệu thứ cấp và sơ cấp:

  • Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Cà Mau, báo cáo thường niên các ngân hàng thương mại, niên giám thống kê tỉnh, các tài liệu nghiên cứu liên quan trong giai đoạn 2019-2021.

  • Dữ liệu sơ cấp: Thu thập qua khảo sát trực tiếp 119 DNNVV tại thành phố Cà Mau và 5 huyện trọng điểm trong khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2022, sử dụng bảng câu hỏi thiết kế dựa trên các thang đo chuẩn.

  • Phương pháp chọn mẫu: Mẫu thuận tiện với cỡ mẫu tối thiểu 110, tăng lên 130 để dự phòng, đảm bảo tính đại diện tương đối cho tổng thể.

  • Phương pháp phân tích: Thống kê mô tả, phân tích tần số, so sánh số liệu qua các năm, phân tích hồi quy nhị phân Binary Logistic với phần mềm Stata 12 để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng.

  • Kiểm định mô hình: Kiểm định đa cộng tuyến (VIF < 3), kiểm định độ phù hợp tổng quát (Chi-square), kiểm định ý nghĩa hệ số hồi quy (Sig. < 0,05), và phân tích tỷ số ODD để đánh giá xác suất tiếp cận vốn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân: Tuổi của người đi vay có tác động tích cực đến khả năng tiếp cận vốn, với xác suất tăng khi tuổi tăng trong khoảng từ 25 đến 60 tuổi. Giới tính nam có khả năng tiếp cận vốn cao hơn nữ giới, với tỷ lệ chênh lệch khoảng 15%. Học vấn cao đẳng trở lên làm tăng khả năng tiếp cận vốn lên khoảng 20% so với trình độ thấp hơn.

  2. Yếu tố thu nhập và kinh nghiệm: Thu nhập từ sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng thuận chiều, doanh nghiệp có thu nhập cao hơn có xác suất tiếp cận vốn cao hơn 25%. Số năm kinh nghiệm kinh doanh cũng làm tăng khả năng tiếp cận vốn, trung bình mỗi năm kinh nghiệm tăng làm tăng xác suất tiếp cận khoảng 3%.

  3. Thủ tục vay vốn và tài sản thế chấp: Thủ tục vay vốn phức tạp làm giảm khả năng tiếp cận vốn khoảng 18%. Ngược lại, doanh nghiệp có tài sản thế chấp có xác suất tiếp cận vốn cao hơn 30% so với doanh nghiệp không có tài sản đảm bảo.

  4. Các yếu tố khác: Tình trạng hôn nhân và số lượng thành viên trong gia đình không có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tiếp cận vốn. Lãi suất cho vay được đánh giá là cao cũng làm giảm khả năng tiếp cận vốn, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng thấp hơn so với thủ tục vay vốn.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam và quốc tế, khẳng định vai trò quan trọng của đặc điểm cá nhân và điều kiện tài chính trong việc tiếp cận vốn tín dụng. Việc thủ tục vay vốn phức tạp là rào cản lớn, gây khó khăn cho DNNVV vốn đã hạn chế về nguồn lực và kiến thức pháp lý. Tài sản thế chấp được xem là công cụ giảm rủi ro cho ngân hàng, do đó doanh nghiệp có tài sản đảm bảo dễ dàng được xét duyệt vay vốn hơn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ tiếp cận vốn theo nhóm tuổi, giới tính và học vấn; bảng phân tích hồi quy Logistic với các hệ số và giá trị Sig. minh họa mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố. So sánh với các nghiên cứu tại các tỉnh khác như Trà Vinh, Bến Tre, Cần Thơ cho thấy các yếu tố ảnh hưởng có tính phổ quát nhưng mức độ tác động có thể khác nhau do điều kiện kinh tế - xã hội địa phương.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Đơn giản hóa thủ tục vay vốn: Các ngân hàng và cơ quan quản lý cần phối hợp để rút ngắn quy trình, giảm bớt giấy tờ không cần thiết, áp dụng công nghệ số trong xử lý hồ sơ nhằm tăng tỷ lệ tiếp cận vốn của DNNVV trong vòng 12 tháng tới.

  2. Tăng cường đào tạo và tư vấn cho chủ doanh nghiệp: Tổ chức các khóa đào tạo về kỹ năng quản lý tài chính, xây dựng phương án kinh doanh và hiểu biết pháp luật tín dụng, nhằm nâng cao năng lực tiếp cận vốn, hướng đến tăng 15% số doanh nghiệp được vay vốn trong 2 năm.

  3. Hỗ trợ tài sản thế chấp và bảo lãnh tín dụng: Phát triển các quỹ bảo lãnh tín dụng và chính sách hỗ trợ tài sản thế chấp cho DNNVV, giúp giảm rủi ro cho ngân hàng và tăng khả năng vay vốn, đặt mục tiêu tăng 20% số doanh nghiệp có tài sản đảm bảo trong 3 năm.

  4. Khuyến khích phát triển các sản phẩm tín dụng phù hợp: Ngân hàng cần thiết kế các sản phẩm tín dụng linh hoạt, phù hợp với đặc thù ngành nghề và quy mô DNNVV, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản, nhằm tăng dư nợ cho vay DNNVV lên 10% trong năm tiếp theo.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng và điều chỉnh chính sách hỗ trợ tín dụng cho DNNVV, giảm thiểu rào cản thủ tục và nâng cao hiệu quả phân bổ vốn.

  2. Ngân hàng và tổ chức tín dụng: Áp dụng các phân tích về yếu tố ảnh hưởng để thiết kế sản phẩm tín dụng phù hợp, cải thiện quy trình xét duyệt và quản lý rủi ro tín dụng đối với DNNVV.

  3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Tham khảo các giải pháp nâng cao năng lực quản lý, chuẩn bị hồ sơ vay vốn và lựa chọn sản phẩm tín dụng phù hợp nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn.

  4. Nhà nghiên cứu và giảng viên: Sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về tín dụng doanh nghiệp, phát triển kinh tế địa phương và quản lý tài chính doanh nghiệp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV tại Cà Mau?
    Tài sản thế chấp và thủ tục vay vốn là hai yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất, với tài sản thế chấp làm tăng xác suất tiếp cận vốn lên khoảng 30%, trong khi thủ tục phức tạp làm giảm khả năng tiếp cận khoảng 18%.

  2. Giới tính có ảnh hưởng như thế nào đến việc vay vốn?
    Nam giới có khả năng tiếp cận vốn cao hơn nữ giới khoảng 15%, do nam giới thường có mối quan hệ rộng và năng động hơn trong kinh doanh, phù hợp với kết quả nghiên cứu trong nước và quốc tế.

  3. Tại sao thu nhập lại quan trọng trong việc tiếp cận vốn?
    Thu nhập cao giúp doanh nghiệp có khả năng trả nợ tốt hơn, làm tăng độ tin cậy với ngân hàng, từ đó nâng cao xác suất được vay vốn. Nghiên cứu cho thấy thu nhập cao làm tăng khả năng tiếp cận vốn lên 25%.

  4. Thủ tục vay vốn phức tạp ảnh hưởng thế nào đến doanh nghiệp?
    Thủ tục phức tạp gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc chuẩn bị hồ sơ và đáp ứng yêu cầu ngân hàng, làm giảm khả năng tiếp cận vốn và có thể khiến doanh nghiệp tìm đến các nguồn vốn phi chính thức với chi phí cao hơn.

  5. Làm thế nào để doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao khả năng tiếp cận vốn?
    Doanh nghiệp cần nâng cao trình độ quản lý, chuẩn bị hồ sơ vay vốn đầy đủ, tận dụng các chương trình đào tạo và tư vấn, đồng thời xây dựng tài sản thế chấp hoặc tham gia các quỹ bảo lãnh tín dụng để giảm rủi ro cho ngân hàng.

Kết luận

  • Nghiên cứu xác định 6 yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV tại Cà Mau gồm: tuổi, giới tính, học vấn, thu nhập, thủ tục vay vốn và tài sản thế chấp.
  • Thu nhập và tài sản thế chấp là những yếu tố có tác động tích cực mạnh mẽ nhất, trong khi thủ tục vay vốn phức tạp là rào cản lớn nhất.
  • Giới tính nam và trình độ học vấn cao giúp tăng khả năng tiếp cận vốn, phản ánh sự cần thiết của nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp.
  • Đề xuất các giải pháp chính sách tập trung vào đơn giản hóa thủ tục, đào tạo nâng cao năng lực, hỗ trợ tài sản thế chấp và phát triển sản phẩm tín dụng phù hợp.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-3 năm, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để nâng cao hiệu quả hỗ trợ vốn tín dụng cho DNNVV.

Hành động ngay hôm nay để cải thiện khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cà Mau, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương bền vững!