I. Tổng Quan Về Xóa Đói Giảm Nghèo ở Vùng Dân Tộc Thiểu Số
Ngày nay, nghèo đói và chống nghèo đói đã trở thành vấn đề toàn cầu. Nhiều quốc gia, tổ chức và diễn đàn quốc tế đều lấy hoạt động chống nghèo đói làm một trong những mục tiêu quan trọng trong chương trình hoạt động. Ở nước ta, ngay từ khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định mục tiêu cơ bản trong hoạt động của mình là giải phóng dân tộc, xây dựng chế độ mới để đem lại hạnh phúc, ấm no cho mọi người dân Việt Nam. Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ, Đảng và Nhà nước phải tạo điều kiện “Làm cho người nghèo đủ ăn. Người đủ ăn thì khá, giàu. Người khá, giàu thì giàu thêm”. Trong những năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có bước tiến phát triển vượt bậc, đời sống của đa số dân cư được cải thiện. Công tác xóa đói giảm nghèo (XĐGN) đã thu được những thành tựu đáng kể. Tuy vậy, mức sống của người dân vẫn còn thấp, phân hoá thu nhập có xu hướng tăng lên. Một bộ phận dân cư sống nghèo đói - trong đó có những gia đình có nhiều đóng góp cho cách mạng vẫn chịu nhiều thua thiệt trong hoà nhập cộng đồng và không đủ sức tiếp nhận những thành quả do công cuộc đổi mới đem lại.
1.1. Tầm quan trọng của Xóa Đói Giảm Nghèo tại Việt Nam
Nghèo đói không còn là vấn đề riêng của một quốc gia, mà là vấn đề quốc tế. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội, họp tại Copehagen Đan Mạch tháng 3/1995, những người đứng đầu các quốc gia, đã trịnh trọng tuyên bố “Chúng tôi cam kết thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo trên thế giới, thông qua các hành động quốc gia kiên quyết và sự hợp tác quốc tế, coi đây như đòi hỏi bắt buộc về mặt đạo đức xã hội, chính trị kinh tế của nhân loại”.
1.2. Các Quan điểm và Tiêu chí Xác định Nghèo Đói ở Việt Nam
Để hình thành các giải pháp xóa đói giảm nghèo, cần thiết phải có quan niệm đúng về đói nghèo. Tuy vậy, cho đến nay quan niệm về đói nghèo và tiêu chí xác định có nhiều quan niệm và cách tiếp cận khác nhau. Đến nay nhiều nhà nghiên cứu và tổ chức quốc tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về đói nghèo. Có những tác giả chỉ nêu những đặc trưng nào đó của nghèo đói như là “thiếu ăn”, “thiếu dinh dưỡng”, “nhà ở tạm bợ” hoặc thậm chí là sự “thất học”. Theo tôi, những quan niệm trên chỉ mới nêu những biểu hiện riêng nào đó của nghèo đói trong xã hội mà thôi.
II. Thực Trạng Nghèo Đói ở Vùng Dân Tộc Thiểu Số Phân Tích
Hiện nay, tỉ lệ hộ đói nghèo của nước ta là 10,86% (khoảng 2 triệu hộ). Đặc biệt, có hơn 1000 xã nghèo đói với số hộ nghèo chiếm từ 40% trở lên. Từ khi thực sự trở thành phong trào và có một số văn bản quy phạm pháp luật ở một số khía cạnh khác nhau, công tác xóa đói, giảm nghèo ở nước ta đã được Liên hợp quốc đánh giá là có nhiều sáng tạo và tiến bộ; các tổ chức quốc tế như UNDP, UNFPA, UNICEP, FAO. đã có cam kết tiếp tục hợp tác và hỗ trợ Việt Nam phát triển. Nhưng nếu nhìn lại một cách nghiêm túc vẫn còn có những bất cập và thiếu sót cần sớm khắc phục và bổ sung để thúc đẩy nhanh hơn, hiệu qua hơn công cuộc XĐGN ở nước ta.
2.1. Nguyên nhân dẫn đến Nghèo Đói ở Vùng Dân Tộc Thiểu Số
Chương trình quốc gia XĐGN đã được triển khai ở tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước, nhưng hiệu quả chưa cao. Tuy số hộ nghèo hàng năm giảm trên 20%, nhưng với tiêu chuẩn phân định nghèo rất thấp. Một khía cạnh rất đáng quan tâm ở đây là còn nhiều hộ gia đình ở những vùng dân tộc thiểu số thực sự đang lúng túng, quấn quanh trong tình trạng đói nghèo, gặp khó khăn về khách quan và chủ quan khó có thể vượt qua nếu không có sự giúp đỡ từ phía Nhà nước và xã hội.
2.2. Ảnh hưởng của Đặc điểm Kinh tế Xã hội đến Nghèo Đói
Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số thực sự là một vấn dé bức xúc, cần được xem xét và soi sáng, đưới nhiều khía cạnh, nhiều góc độ nghiên cứu trên các lĩnh vực khác nhau, để giải quyết một cách khoa học, có hiệu quả. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (tháng 4 năm 2001) đã khẳng định tiếp tục đầu tư, giúp đỡ “những vùng nghèo, xã nghèo và nhóm dân cư nghèo”, “phấn đấu đến năm 2010 về cơ bản không còn hộ nghèo. Thường xuyên củng cố thành quả xóa đói, giảm nghèo” và định mục tiêu “cơ bản xóa hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 10% vào năm 2005”.
III. Cách Phát triển Kinh Tế để Giảm Nghèo ở Vùng DTTS
Việc xem xét, đánh giá thực trạng nghèo đói và hình thành những giải pháp để XĐGN ở một vùng khó khăn như là vùng dân tộc thiểu số nước ta là vấn đề thiết thực, cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. Cho nên học viên lựa chọn đề tài luận văn là: “Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số Việt Nam : Thực trạng và giải pháp”.
3.1. Ưu tiên Phát triển Nông nghiệp Lâm nghiệp Bền Vững
Vấn đề nghèo đói, phân hoá giàu nghèo và XĐGN ở nước ta là chủ đề được Đảng, Nhà nước và nhiều cơ quan, cán bộ nghiên cứu, chỉ đạo thực tiễn quan tâm. Bên cạnh hệ thống các tài liệu, báo cáo của các cơ quan Nhà nước và đoàn thé quần chúng như Bộ NN và PTNT, Tổng cục Thống Kê, Bộ LDTB và XH, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Ban XDGN các tỉnh, thành phố, nhiều tài liệu nghiên cứu về XDGN đã được công bố ở nước ta.
3.2. Hướng dẫn Phát triển Du lịch Cộng đồng để Tạo Việc Làm
Đối với vấn dé XDGN được sự quan tâm đặc biệt của các cán bộ nghiên cứu, chi đạo thực tiễn. Nhiều hội thảo quốc tế, quốc gia và địa phương được tiến hành. Nhiều ấn phẩm được phát hành. Các tác giả như TS Trần Đình Hoan, Th.s Nguyễn Thị Hằng, TS Nguyễn Hải Hữu, PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc, TS Nguyễn văn Tiêm, GS Pham Xuan Nam, PGS. TSKH Lê Du Phong, TS Chu Tiến Quang. đã có nhũng công trình nghiên cứu công phu về XĐGN ở nước ta.
IV. Chính Sách Hỗ Trợ Sinh Kế cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số
Nhiều nghiên cứu sinh và học viên cao học cũng lấy chủ đề phân hoá giàu nghèo và XĐGN làm đề tài luận văn. Ở địa bàn vùng dan tộc thiểu số nước ta, nhiều năm nay cũng đã có những nghiên cứu tổng kết về XDGN. Ngoài tổng kết của Uy ban Dân tộc và Miền núi, Ban XDGN của các tỉnh, các huyện. còn có các nghiên cứu của Bộ LD - TB và XH, Tổ chức OXFAM Anh (Tổ chức phi chính phủ của Anh), CSF - UK (Tổ chức quỹ nhi đồng Anh), AAV (Tổ chức hành động vì người nghèo Anh). Có thé khang định, các nghiên cứu về nghèo đói và xoá đói giảm nghèo ở nước ta nói chung và ở vùng dân tộc thiểu số là rất phong phú.
4.1. Cách Tiếp Cận Giáo Dục và Đào Tạo Nghề hiệu quả
Trong quá trình nghiên cứu, học viên đã tiếp thu thừa kế kết quả nhiều công trình khoa học liên quan đến XĐGN. Với phạm vi và địa điểm nghiên cứu được lựa chọn, luận văn có những điểm mới sau đây: - Trinh bày tương đối có hệ thống những nhận thức về đói, nghèo và XDGN, những nhân tố ảnh hưởng đến đói nghèo đặc biệt là nhân tố, chính sách quản lý điều hành công tác XĐGN.
4.2. Giải pháp Nâng cao Tiếp cận Y tế và An sinh Xã hội
- Phân tích thực trạng nghèo đói gắn với điều kiện kinh tế - xã hội của vùng dân tộc thiểu số nước ta. Bố cục của luận văn. Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo đói và xoá đói giảm nghèo.
V. Định Hướng và Giải Pháp Xóa Đói Giảm Nghèo tại DTTS
Để xem xét vấn đề đói nghèo và XDGN một cách khách quan, sát thực tiễn, luận văn vận dụng phép biện chứng của triết học Mác xít, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận văn vận dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể của kinh tế học và xã hội như: so sánh, điều tra, phân tích, tổng kết thực tiễn thong qua các mô hình.
5.1. Phát triển Kinh tế và Bảo vệ Môi trường như thế nào
Các quốc gia trên hành tinh chúng ta khác nhau về nhiều mặt : trình độ phát triển kinh tế, diéu kiện địa lý tự nhiên, dân số và trình độ dân trí, bản sắc văn hoá, tín ngưỡng và tập tục, hệ tư tưởng và chế độ chính trị. Nhưng dù có sự khác biệt đến mấy, vẫn có những điểm chung, những vấn dé bức xúc cần được quan tâm, một trong những vấn đề rộng lớn có tính toàn cầu là nạn đói nghèo, trình độ lạc hậu.
5.2. Trợ giúp Đối tượng Chính sách Xã hội cụ thể
Nhiều diễn đàn khu vực và thế giới đã khang định, đói nghèo là vấn đề nổi cộm của xã hội, đồng thời cũng cảnh báo rằng vấn đề đói nghèo không chỉ ở phạm vi quốc gia, quốc tế sẽ đưa đến mất ổn định chính trị trong và ngoài nước, sẽ tạo ra những hậu quả khôn lường; di dân quốc tế 6 ạt, phá huỷ môi trường, tiêu cực xã hội lan rộng, ảnh hưởng chung đến cả nhân loại. Vì vậy, nghèo đói không còn là vấn đề riêng của một quốc gia, mà là vấn đề quốc tế.
VI. Đánh giá Hiệu Quả và Tương Lai của XĐGN tại DTTS
Để hình thành các giải pháp xóa đói giảm nghèo, cần thiết phải có quan niệm đúng về đói nghèo. Tuy vậy, cho đến nay quan niệm về đói nghèo và tiêu chí xác định có nhiều quan niệm và cách tiếp cận khác nhau. Đến nay nhiều nhà nghiên cứu và tổ chức quốc tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về đói nghèo.
6.1. Kiểm tra Giám sát và Đánh giá liên tục Chương trình XĐGN
Có những tác giả chỉ nêu những đặc trưng nào đó của nghèo đói như là “thiếu ăn”, “thiếu dinh dưỡng”, “nhà ở tạm bợ” hoặc thậm chí là sự “thất học”. Theo tôi, những quan niệm trên chỉ mới nêu những biểu hiện riêng nào đó của nghèo đói trong xã hội mà thôi. Khái niệm về nghèo đói được nêu ra tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tai Băng Cốc tháng 9/1993 : Nghéo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả man những nhu câu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương là phù hợp.
6.2. Hướng tới Phát triển Bền vững và An sinh Xã hội toàn diện
Khi xác định tiêu chí và mức nghèo đói, các công trình nghiên cứu quốc tế thường chia làm hai cấp độ : phận định giữa các quốc gia và giữa các nhóm dân cư, từ đó xác định các quốc gia giàu, nghèo trên thế giới và phân chia dân cư của mỗi quốc gia hoặc từng địa phương thành nhóm giàu, nghèo. Đối với các quốc gia, hiện nay Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các tiêu chí đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia bằng thu nhập bình quân đầu người theo hai cách tính: - Phương pháp ATLAS tức là tỷ giá hối đoái và tính theo USD.