I. Tổng Quan Tỷ Giá Hối Đoái Cân Bằng Khái Niệm Vai Trò
Theo định nghĩa truyền thống, tỷ giá thực là mức giá cả tương đối của hàng hóa giữa hai quốc gia (Mankiw, 2002). Đây là hình thức PPP tuyệt đối, cho rằng dưới ảnh hưởng của luật một giá mở rộng, mặt bằng giá cả ở một quốc gia phải tương đương với quốc gia khác, sau khi quy đổi theo tỷ giá danh nghĩa. Theo Trần Ngọc Thơ (2011), do những điều kiện không hoàn hảo của thị trường, như chi phí giao dịch, hàng rào ngoại thương, bất cân xứng thông tin, hình thức PPP tuyệt đối hiếm khi tồn tại. Vì vậy, các nhà kinh tế đưa ra khái niệm tỷ giá thực theo PPP tương đối, được định nghĩa là tỷ giá danh nghĩa được hiệu chỉnh theo tỷ lệ giá cả tương đối ở trong nước so với ngoài nước. Điều này hàm ý rằng do những bất hoàn hảo kể trên mà mức giá cả ở trong và ngoài nước không nhất thiết phải bằng nhau, nhưng những thay đổi tương đối trong mặt bằng giá cả phải được thể hiện trong tỷ giá. Tỷ giá thực đa phương hay tỷ giá thực hiệu lực (REER) là tỷ giá được hiệu chỉnh lạm phát theo một rổ các quốc gia đối tác có quan hệ thương mại. REER là một chỉ số quan trọng được nhiều nhà nghiên cứu xem là đại diện cho sức cạnh tranh của hàng hóa một quốc gia trên thị trường quốc tế và được tham khảo với chính sách tiền tệ và tỷ giá (Ting, 2009).
1.1. Định Nghĩa Tỷ Giá Thực Cân Bằng Theo Các Chuyên Gia
Phạm Thị Hoàng Anh (2010) định nghĩa tỷ giá thực cân bằng là “tỷ giá được xác định tự do tại điểm giao nhau giữa đường cung và đường cầu tiền tệ trên thị trường ngoại hối mà không có bất cứ một sự can thiệp nào của NHTW. Tỷ giá cân bằng được xác định theo cách này được gọi là tỷ giá cân bằng thị trường (market equilibrium exchange rate).” Khái niệm tỷ giá cân bằng trên được đề xuất ban đầu bởi Williamson (1985) nhằm tính toán mức độ sai lệch của tỷ giá thực so với tỷ giá cân bằng. Ting (2009) lưu ý cần phải xem xét đến khung thời gian khi nghiên cứu tỷ giá cân bằng. Phạm Thị Hoàng Anh (2010) phân loại tỷ giá cân bằng gồm ba nhóm là: tỷ giá cân bằng trong ngắn hạn, trong trung hạn và trong dài hạn.
1.2. Phân Loại Tỷ Giá Cân Bằng Ngắn Hạn Trung Hạn Dài Hạn
Cụ thể, tỷ giá cân bằng ngắn hạn là mức tỷ giá phản ánh những ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế cơ bản, không bao gồm những cú sốc trong nền kinh tế. Tỷ giá cân bằng ngắn hạn theo đó được tính toán dựa trên giá trị hiện tại hay giá trị ngắn hạn của các nhân tố kinh tế (current value). Tỷ giá cân bằng trung hạn là mức tỷ giá phản ánh sự cân bằng của toàn nền kinh tế, bao gồm cân bằng bên trong và cân bằng bên ngoài. Theo đó, cân bằng bên trong đạt được khi nền kinh tế đạt trạng thái toàn dụng về sản lượng mà không gây ra lạm phát. Đồng thời, cân bằng bên ngoài là trạng thái cân bằng của cán cân vãng lai tương ứng với tình trạng toàn dụng trong nền kinh tế.
II. Các Mô Hình Xác Định Tỷ Giá Cân Bằng Phân Tích Chi Tiết
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện trong việc tính toán tỷ giá thực, Iimi (2006) cho rằng có 3 mô hình chủ yếu được sử dụng đó là: mô hình PPP, mô hình tỷ giá cân bằng cơ sở FEER và mô hình tỷ giá cân bằng hành vi BEER. Ting (2009) đánh giá PPP là một khung lý thuyết truyền thống đã được ứng dụng rộng rãi khi tính toán tỷ giá cân bằng. Như đã trình bày, khái niệm PPP bao gồm hai loại là: PPP tuyệt đối dựa trên giả định về ngang giá sức mua, trong khi PPP tương đối dựa trên giả định về chênh lệch lạm phát. PPP tương đối là giả thiết được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu thực nghiệm để tính toán tỷ giá cân bằng, được biểu diễn theo công thức sau: (1+Ih) ef = − 1 ≈ Ih − If (3) (1+If )
2.1. Mô Hình PPP Ưu Điểm Nhược Điểm Ứng Dụng Thực Tế
Trong đó, ef: Mức thay đổi giá trị của đồng ngoại tệ; Ih: Mức lạm phát trong nước; If: Mức lạm phát ở nước ngoài. Trong công thức tính này, bản thân chỉ số giá đại diện trong mô hình còn nhiều tranh luận (Iimi, 2006). Hiệu ứng PPP nếu tồn tại sẽ làm tỷ giá thay đổi để chống lại sự chênh lệch về lạm phát giữa hai nước. PPP là một mô hình tương đối đơn giản được ứng dụng rộng rãi, tuy nhiên nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã thất bại khi tìm kiếm sự hội tụ của tỷ giá xoay quanh PPP. Nói chung, các tranh luận xoay quanh độ lệch của tỷ giá khỏi PPP tập trung vào các chủ đề sau: vấn đề hàng hóa ngoại thương và phi ngoại thương.
2.2. FEER BEER So Sánh Hai Phương Pháp Tiếp Cận Tỷ Giá
Trong thực tế có rất nhiều mặt hàng không thể trao đổi được giữa các quốc gia. Ảnh hưởng của khu vực phi ngoại thương dưới tác động của hiệu ứng Balassa – Samuelson góp phần làm tỷ giá chệch khỏi PPP. Các yếu tố như dòng chu chuyển vốn, chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các yếu tố khác tác động đến tỷ giá mà không được xem xét trong mô hình PPP đơn giản. Sự khác biệt về năng suất giữa các quốc gia, đặc biệt là trong lĩnh vực hàng hóa có thể trao đổi, có thể dẫn đến sự khác biệt về mức giá chung và do đó ảnh hưởng đến tỷ giá.
2.3. Ứng Dụng Mô Hình Tỷ Giá Cân Bằng Bài Học Từ Thế Giới
Nhiều nghiên cứu sử dụng các mô hình phức tạp hơn như FEER và BEER để giải quyết những hạn chế của mô hình PPP. FEER tập trung vào các yếu tố cơ bản của nền kinh tế, trong khi BEER chú trọng đến hành vi của các nhà đầu tư và các yếu tố tài chính khác. Việc lựa chọn mô hình phù hợp phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu và đặc điểm của nền kinh tế được xem xét.
III. Thách Thức Điều Hành Tỷ Giá Hối Đoái tại Việt Nam Hiện Nay
Trong giai đoạn 2008-2011, vấn đề tỷ giá tăng thường xuyên gây tác động lớn lên mặt bằng giá cả, đặc biệt là kích thích tâm lý tích trữ ngoại tệ trong dân chúng, tạo ra những con sóng lớn trên thị trường tài chính. Nguyên nhân căn bản là do chênh lệch lạm phát lớn giữa Việt Nam và thế giới, cụ thể là Hoa Kỳ, trong khi tiền đồng bị neo chặt vào USD. Theo số liệu từ IMF, trong giai đoạn này, tỷ giá chính thức đã tăng khoảng 24%, trong khi chênh lệch lạm phát theo CPI giữa Việt Nam và Hoa Kỳ lên tới 34%. Mặt khác, nền kinh tế cũng đối mặt với tình trạng suy giảm dòng vốn FDI đột ngột sau khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu năm 2008.
3.1. Ảnh Hưởng Của Lạm Phát FDI Đến Tỷ Giá VND USD
Nếu như năm 2008, sau khi gia nhập WTO, vốn FDI chuyển vào Việt Nam đạt đỉnh là hơn 9.5 tỷ USD, sang năm 2009, FDI chuyển vào chỉ còn 7. Sau giai đoạn bất ổn tỷ giá, NHNN đã nêu rõ quan điểm chính sách điều hành tỷ giá ổn định, trên cơ sở kiềm chế lạm phát và cải thiện cán cân thanh toán. Mục tiêu chính sách điều hành trong năm qua và thời gian tới là duy trì tỷ giá biến động không quá 1-2%/năm. Thực tế, sau lần phá giá mạnh 9.3% vào đầu năm 2011, diễn biến tỷ giá tương đối ổn định, thị trường không có những giai đoạn biến động dài và mạnh như thời gian trước.
3.2. Tranh Cãi Về Lợi Thế Cạnh Tranh Khi Ổn Định Tỷ Giá
Mặc dù được xem là một thành tựu trong điều hành chính sách vĩ mô, việc tỷ giá duy trì trong biên độ hẹp suốt thời gian qua đã làm dấy lên một số tranh luận về việc tỷ giá đã bị lên giá làm mất lợi thế cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế. Những năm gần đây, lạm phát tuy đã giảm đáng kể, nhưng chênh lệch lạm phát hằng năm giữa Việt Nam và Hoa Kỳ vẫn khá lớn, bình quân khoảng 4.9%/năm trong giai đoạn 2012-2014. Mặt khác, trong bối cảnh gần đây các nước thực hiện các biện pháp nới lỏng để hỗ trợ nền kinh tế, việc tiền đồng bị neo chặt với USD khiến tiền đồng lên giá đáng kể so với các quốc gia khác.
IV. Nghiên Cứu Tỷ Giá Cân Bằng Hành Vi Hướng Tiếp Cận Mới
Cụ thể, trong vòng 1 năm từ tháng 4/2014 đến nay, theo tính toán của tác giả, đồng Euro và đồng Yên đã lần lượt mất khoảng 20% và 12% giá trị so với tiền đồng. Hầu hết các tranh luận hiện nay chủ yếu thông qua tính toán bộ tỷ giá thực song phương hoặc đa phương được điều chỉnh lạm phát giữa Việt Nam và các nước. Tuy nhiên, lý thuyết này có những hạn chế nhất định, đặc biệt nếu xét trong ngắn hạn. Hơn nữa, mô hình đã bỏ qua tác động của các yếu tố vĩ mô khác như dòng chu chuyển vốn, chính sách tài khóa…Vì vậy, từ thực tiễn đã đặt ra, tác giả đề xuất thực hiện nghiên cứu “Xác định tỷ giá hối đoái cân bằng của Việt Nam: tiếp cận theo hướng tỷ giá cân bằng hành vi”. Thông qua mô hình định lượng, tác giả muốn góp phần làm rõ các yếu tố có ảnh hưởng lên tỷ giá cũng như xác định mức độ sai lệch so với tỷ giá cân bằng của nền kinh tế.
4.1. Điểm Khác Biệt Của Mô Hình BEER So Với Các Nghiên Cứu Trước
So với các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam, mô hình nghiên cứu này có một số điểm khác biệt sau: Mô hình sử dụng kỹ thuật phân tích đồng liên kết của Johansen trong khi các nghiên cứu trước đây sử dụng kỹ thuật phân tích đồng liên kết của Engle hoặc mô hình ARDL. Kỹ thuật Johansen là phép kiểm định tổng quát hơn, áp dụng cho các mô hình có thể có nhiều mối quan hệ đồng liên kết so với kỹ thuật Engle, đồng thời cho phép xác định mức cân bằng ngắn hạn và dài hạn của tỷ giá thực. Đây cũng là kỹ thuật ước lượng mô hình tỷ giá cân bằng hành vi được đề xuất lần đầu bởi MacDonald (1998).
4.2. Mục Tiêu Nghiên Cứu Xác Định Giá Trị Cân Bằng Độ Lệch
Mô hình sử dụng dữ liệu gốc theo quý là GDP thực đại diện cho tăng trưởng năng suất và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đại diện cho điều kiện thương mại. Các tác giả trước sử dụng chuỗi thời gian được nội suy từ dữ liệu năm. Mô hình mở rộng thời gian nghiên cứu đến thời điểm là Q3/2014. Dữ liệu mở rộng cho phép xem xét hiệu quả của các chính sách ổn định tỷ giá được áp dụng từ năm 2011 đến nay. Nghiên cứu có mục tiêu sử dụng mô hình thực nghiệm để xác định tỷ giá cân bằng và độ lệch so với tỷ giá cân bằng trong ngắn hạn và dài hạn.
V. Ứng Dụng Thực Tiễn Nghiên Cứu Tỷ Giá Cân Bằng Tại Việt Nam
Nghiên cứu có các mục tiêu cụ thể như sau: Xác định giá trị cân bằng của tỷ giá trong thời kỳ nghiên cứu. Thông qua các bằng chứng từ mô hình thực nghiệm, xác định trạng thái của tỷ giá là cao hơn/thấp hơn hay cân bằng so với giá trị thực. Đánh giá các tác động của chính sách tỷ giá lên nền kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Đề tài nghiên cứu tập trung vào phân tích định lượng mức tỷ giá cân bằng và độ lệch khỏi tỷ giá cân bằng trong trường hợp của Việt Nam từ quý 1/2000 đến quý 3/2014.
5.1. Hoàn Thiện Phương Pháp Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng
Để hoàn thành đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp: thu thập thông tin, tổng hợp và phân tích số liệu từ Internet, các bài báo, các bài nghiên cứu… Ngoài ra, tác giả tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm để xác định độ lệch giữa tỷ giá hối đoái so với giá trị dài hạn. Phương pháp kinh tế lượng được sử dụng trong đề tài là mô hình ước lượng véc tơ hiệu chỉnh sai số VECM (Vector Error Correction) kết hợp với kiểm định Johansen để xác định mối quan hệ đồng liên kết trong mô hình.
5.2. Phân Tích Thực Trạng Điều Hành Tỷ Giá Thông Qua BEER
Các kỹ thuật thực nghiệm được thực hiện trên phần mềm Eviews 8. Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm mô hình hóa tỷ giá cân bằng tại Việt Nam trong thời kỳ nghiên cứu. Thông qua các mục tiêu nghiên cứu, bài viết sẽ góp phần hoàn thiện những nghiên cứu về tỷ giá tại Việt Nam và đưa ra những khuyến nghị cho việc điều hành chính sách. Hoàn thiện phương pháp phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá của Việt Nam.