I. Tổng Quan Kế Toán Thuế TNDN Vận Dụng Chuẩn Mực VAS
Thông tin kế toán là nguồn thông tin quan trọng cho nhiều đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp. Để thông tin kế toán có chất lượng, quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cần được cải thiện thường xuyên. Việc định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kịp thời và khoa học sẽ góp phần nâng cao năng lực cung cấp thông tin kế toán. Trong thực tế, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở nhiều tình huống khác nhau, kế toán chưa tìm ra cách hạch toán phù hợp với chế độ quy định nên khi lập báo cáo tài chính và báo cáo thuế gặp rất nhiều khó khăn. Hệ thống kế toán Việt Nam trong nền kinh tế thị trường được thiết kế và phát triển với nhận thức về đối tượng sử dụng thông tin.
1.1. Tầm quan trọng của Chuẩn mực kế toán VAS trong doanh nghiệp
Thông tin trên BCTC là căn cứ quan trọng của các quyết định quản lý, đầu tư, vay nợ, vì thế các BCTC cần cung cấp các thông tin cần thiết và phù hợp với nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng đã được thiết lập. Việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện các quy định hướng dẫn cho việc lập và trình bày BCTC liên quan đến việc phân biệt kết quả kinh doanh theo mục tiêu tài chính và mục tiêu tính thuế thực sự là một trong những nhu cầu cấp thiết nhằm hoàn thiện hơn hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay cũng như trong thời gian tới. Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam.
1.2. Khó khăn khi áp dụng VAS tại Công ty Cổ phần Truyền hình Cáp Hà Nội
Trong giai đoạn hiện nay, khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải là làm thế nào để có thể tuân thủ và vận dụng có hiệu quả các chuẩn mực kế toán, với việc bổ sung một số tài khoản mới phản ánh nội dung nghiệp vụ kinh tế mới và nhiều thuật ngữ mới khó hiểu, đặc biệt là chuẩn mực kế toán VAS "Thuế thu nhập doanh nghiệp". Đây cũng là một rào cản lớn đối với đội ngũ kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Thuật ngữ "Thuế thu nhập doanh nghiệp" đã có từ lâu và việc hiểu, áp dụng các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp. Đề tài "Vận dụng chuẩn mực kế toán VAS để hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Truyền hình Cáp Hà Nội" sẽ góp phần giải quyết được những vấn đề đặt ra cả về lý luận lần thực tiễn và là một trong những đề tài mang tính cấp bách trong giai đoạn hiện nay đang thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp mới.
II. Thực Trạng Kế Toán Thuế TNDN Thách Thức tại Công ty
Luận văn bám sát việc đánh giá, phân tích thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại một doanh nghiệp cụ thể, từ đó có cái nhìn khái quát thực trạng kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Từ đó góp phần làm sáng tỏ hơn một số vấn đề cơ sở lý luận và khảo sát thực tế kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, CMKT "Thuế thu nhập doanh nghiệp", chế độ kế toán doanh nghiệp và đề xuất một số giải pháp và điều kiện cần thiết nhằm hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.1. Phân tích Thực Trạng tại Công ty Cổ phần Truyền hình Cáp Hà Nội
Với mục đích khảo sát, kiểm nghiệm từ thực tế tại Công ty Cổ phần Truyền hình Cáp Hà Nội đã hạch toán kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, tính thuế thu nhập doanh nghiệp và áp dụng chuẩn mực kế toán như thế nào? Những vướng mắc gì mà doanh nghiệp gặp phải ? Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Truyền hình Cáp Hà Nội.
2.2. Đánh giá Kế toán Thuế TNDN dựa trên chuẩn mực VAS hiện hành
Luận văn hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về đặc điểm của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Qua khảo sát đánh giá thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại một doanh nghiệp cụ thể, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp: Luận văn đề xuất một số quan điểm, giải pháp và điều kiện cơ bản cần thực hiện hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam.
III. Cách Vận Dụng VAS để Hoàn Thiện Kế Toán Thuế TNDN Hiệu Quả
Để hiểu rõ hơn về thuế TNDN, trước hết chúng ta nên tìm hiểu về thu nhập. Thu nhập là tổng các giá trị mà một chủ thể nào đó nhận được trong nền kinh tế xã hội thông qua quá trình phân phối, thu nhập quốc dân trong một thời hạn nhất định, không phân biệt nguồn gốc hình thành từ lao động, tài sản hay đầu tư. Thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của các cá nhân hoặc các pháp nhân nhưng không phải toàn bộ thu nhập của các thể nhân và pháp nhân đều là đối tượng đánh thuế thu nhập, mà thuế thu nhập điều chỉnh hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là khoản thu nhập sau khi đã được miễn trừ chi phí hợp lý.
3.1. Vai trò của Thuế TNDN trong Ngân sách Nhà nước và Xã hội
Thuế thu nhập đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu Ngân sách cho Nhà nước và thực hiện các chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế, xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thuế TNDN là một loại thuế trực thu chỉ đánh vào thu nhập của DN, người nộp thuế là DN được thành lập theo pháp luật Việt Nam, dưới mòi hình thức: Công ty TNHH, Công ty cổ phần, DN Nhà nước.
3.2. Sự khác biệt giữa Lợi Nhuận Kế Toán và Thu Nhập Chịu Thuế
Thuế TNDN tính trên thu nhập với thuế suất nhất định (không phải là thuế suất luỹ tiến). Thu nhập tính thuế không đồng nhất với lợi nhuận kế toán. Thu nhập tính thuế thường lớn hơn lợi nhuận kế toán. Trên thực tế, giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập tính thuế thường có sự chênh lệch nhau do có sự khác nhau giữa quy định về việc xác định lợi nhuận kế toán và quy định về việc xác định thu nhập chịu thuế.
IV. Ưu Đãi Thuế TNDN Áp Dụng Theo Chuẩn Mực Kế Toán VAS
Thuế TNDN ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau: Thuế TNDN được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư, SXKD nhằm góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Thuế TNDN -là một trong các nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước và có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, đầu tư gia tăng, thu nhập của các doanh nghiệp và của các nhà đầu tư tăng lên làm cho khả năng huy động nguồn tài chính cho Nhà nước thông qua thuế TNDN ngày càng ổn định và vững chắc.
4.1. Đặc điểm của Thuế TNDN Tính Cưỡng Chế và Tính Pháp Lý
Nghiên cứu về thuế TNDN người ta nhận thấy ngoài những đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao, là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp; thuế TNDN còn có một số đặc điểm riêng, cụ thể là: - Thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế
4.2. Vai trò của Thuế TNDN Đảm bảo công bằng xã hội
Thuế TNDN thể hiện vai trò đặc trưng của thuế là bảo đảm công bằng xã hội. Là sắc thuế trực thu, thuế TNDN có khả năng đảm bảo công bằng theo chiều dọc: Đối tượng nộp thuế có thu nhập chịu thuế cao thì nộp thuế nhiều, đối tượng nộp thuế có thu nhập thấp thì nộp thuế ít. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn thì được giảm thuế, được chuyển lỗ sang những năm sau. thuế TNDN có nhiều mức thuế suất ưu đãi khác nhau.
V. Quy Trình Kê Khai và Quyết Toán Thuế TNDN Chuẩn VAS Mới
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh, thu nhập của cá nhân hay tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào việc cung cấp các yếu tố sản xuất (vốn, lao động, công nghệ.) Sự phân hoá giàu nghèo là điều kiện không thể tránh khỏi. Trong hoàn cảnh đó, thuế TNDN sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các thành viên trong xã hội. Theo Luật thuế TNDN, các đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ tự khai và tự tính số thuế phải nộp, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về các số liệu kê khai.
5.1. Vai trò của Thuế TNDN Nâng cao trình độ hạch toán
Để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế TNDN, cơ quan thuế phải chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra người nộp thuế, qua đó phát hiện những sai sót hoặc biểu hiện tiêu cực trong quá trình hạch toán kế toán của người nộp thuế và tuỳ vào từng trường hợp sai phạm mà cán bộ thuế sẽ áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời. Nhờ đó ý thức của người nộp thuế đã dần được nâng cao và công tác hạch toán kế toán cũng từng bước hoàn thiện hơn.
5.2. Vai trò của Thuế TNDN Đánh giá hiệu quả hoạt động
Nhìn vào số thuế TNDN mà đơn vị phải nộp, so sánh với số thuế TNDN của các doanh nghiệp cùng ngành ở địa phương và trong cả nước có thể đánh giá khái quát về hiệu quả SXKD của đơn vị. Vì doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi thì mới phát sinh số thuế phải nộp và hiệu quả hoạt động SXKD của DN càng lớn thì số thuế TNDN phải nộp càng cao nếu số thuế thu nhập của DN phải nộp tăng lên qua các năm thì chứng tỏ doanh nghiệp có mức tăng trưởng khá và ngược lại là hoạt động SXKD của doanh nghiệp đang giảm sút. Như vậy, thuế TNDN là một công cụ đánh giá hiệu quả SXKD của đơn vị một cách khá chính xác.
VI. Điều Chỉnh Thuế TNDN theo VAS Hướng Dẫn Chi Tiết 2024
Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 được đưa vào thực hiện từ 01/01/2009 sửa đổi thay thế Luật thuế TNDN số 09/2003/QH11, đã mở rộng đối tượng chịu thuế bao gồm toàn bộ thu nhập nhận được trong nền kinh tế thị trường và thống nhất áp dụng đối với mọi thành phần kinh tế và mọi loại hình doanh nghiệp, giữa đối tượng đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước, tạo nên một môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh hơn trong điều kiện mới của nền kinh tế, tạo cho nền kinh tế đất nước nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
6.1. Phạm vi áp dụng Thuế TNDN
Được quy định tại Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 là những tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (gọi chung là SXKD) có thu nhập phải nộp thuế TNDN. Tổ chức kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm: Các doanh nghiệp, công ty hoạt động theo Luật DN, Luật đầu tư; các công ty nước ngoài, tổ chức nước ngoài hoạt động KD ở Việt Nam không theo Luật đầu tư và Luật DN; doanh nghiệp tư nhân, HTX, liên hiệp HTX, tổ chức hợp tác; tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
6.2. Đối tượng nộp thuế TNDN theo Thông tư 123 2012 TT BTC
Đối với các cá nhân trong nước SXKD hàng hoá, dịch vụ (gồm cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể, cá nhân hành nghề độc lập như Bác sỹ, Luật sư, Kiểm toán, hoạ sỹ, kiến trúc sư. Đối với các cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hay công ty ở nước ngoài có hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú...