Tổng quan nghiên cứu
Nông thôn Việt Nam hiện chiếm hơn 70% dân số, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) được triển khai từ năm 2009 nhằm hiện đại hóa kết cấu hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao đời sống người dân nông thôn. Tuy nhiên, nguồn lực chủ yếu để thực hiện chương trình này đến từ cộng đồng dân cư, trong khi hỗ trợ ngân sách ngày càng hạn chế. Xã Thượng Mỗ, huyện Đan Phượng, Hà Nội, là một điển hình nghiên cứu về vai trò vốn xã hội (VXH) trong xây dựng NTM giai đoạn 2010-2013.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ vai trò của VXH trong việc hoàn thiện các tiêu chí về cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế nông thôn tại địa bàn này, từ đó đề xuất giải pháp phát huy hiệu quả VXH trong triển khai chương trình. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào xã Thượng Mỗ, với dữ liệu thu thập từ 30 trường hợp phỏng vấn sâu đại diện hộ gia đình, cán bộ quản lý, các tổ chức xã hội tự nguyện.
Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn lớn khi giúp nhận diện các mối quan hệ xã hội, thể chế địa phương đóng góp vào phát triển nông thôn, đồng thời góp phần làm rõ lý luận về VXH trong bối cảnh xây dựng NTM. Kết quả nghiên cứu hỗ trợ nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực cộng đồng, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững khu vực nông thôn.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên lý thuyết vốn xã hội của Robert Putnam, nhấn mạnh VXH là công cụ thúc đẩy sự thịnh vượng thông qua mạng lưới xã hội, sự tin cậy và hợp tác giữa các thành viên cộng đồng. VXH được phân thành hai loại chính: vốn xã hội co cụm (bonding social capital) trong các nhóm đồng nhất như gia đình, dòng họ; và vốn xã hội vươn ra ngoài (bridging social capital) giữa các nhóm xã hội khác nhau, giúp mở rộng cơ hội và nguồn lực.
Các khái niệm chính bao gồm:
- Vốn xã hội: nguồn lực xã hội dựa trên mạng lưới quan hệ, sự tin cậy và chuẩn mực chung.
- Gia đình và dòng họ: biểu hiện của vốn xã hội co cụm, cung cấp hỗ trợ vật chất, tinh thần và tạo dựng nhân cách.
- Tổ chức xã hội tự nguyện: biểu hiện của vốn xã hội vươn ra ngoài, tạo điều kiện mở rộng liên kết và hợp tác.
- Sự tin cậy và chuẩn mực xã hội: nền tảng duy trì và phát triển VXH trong cộng đồng.
Lý thuyết cũng cảnh báo về mặt tiêu cực của VXH như sự loại trừ người ngoài, hạn chế sáng tạo cá nhân và sự đồng nhất thái quá trong nhóm.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính chủ đạo kết hợp phân tích tài liệu thứ cấp và phỏng vấn sâu. Cỡ mẫu gồm 30 trường hợp đại diện hộ gia đình, cán bộ quản lý thôn - xã, đại diện các tổ chức xã hội tự nguyện tại xã Thượng Mỗ. Đặc điểm nhân khẩu: 14 nam, 16 nữ, đa số trong độ tuổi lao động, có thời gian cư trú lâu dài tại địa phương.
Nguồn dữ liệu thứ cấp gồm báo cáo tổng kết xã, báo cáo chương trình NTM cấp xã, báo cáo các hội đoàn thể. Dữ liệu phỏng vấn được nhập và xử lý bằng phần mềm NVIVO 8.0, mã hóa và phân tích theo khung lý thuyết VXH.
Thời gian nghiên cứu tập trung giai đoạn 2010-2013, phù hợp với quá trình triển khai chương trình xây dựng NTM tại địa bàn. Phương pháp chọn mẫu chủ yếu là chọn mẫu phi xác suất theo tiêu chí đại diện và khả năng cung cấp thông tin sâu sắc về VXH.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Đa dạng các loại vốn xã hội tại địa bàn:
- Gia đình, dòng họ là biểu hiện vốn xã hội co cụm, chiếm tỷ lệ lớn trong mạng lưới xã hội của người dân.
- Các tổ chức xã hội tự nguyện như hội Phụ nữ, hội Nông dân, các câu lạc bộ thể thao, văn hóa tạo ra vốn xã hội vươn ra ngoài, mở rộng liên kết xã hội.
- 100% người được phỏng vấn tham gia ít nhất một tổ chức xã hội, góp phần tăng cường mạng lưới xã hội và hỗ trợ lẫn nhau.
Vai trò của vốn xã hội trong xây dựng cơ sở hạ tầng:
- VXH giúp huy động nguồn lực cộng đồng để xây dựng đường giao thông, thủy lợi, điện, nhà văn hóa.
- Ví dụ, các tổ chức hội đoàn thể làm trung gian quản lý và cho vay vốn tín dụng nông thôn với tổng số vốn vay tính đến 2013 khoảng vài tỷ đồng, hỗ trợ người dân đầu tư phát triển hạ tầng và sản xuất.
- Sự tin cậy và chuẩn mực xã hội giúp giảm thiểu rủi ro trong huy động vốn và thực hiện các công trình cộng đồng.
VXH thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn:
- VXH trong gia đình, dòng họ hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm, chia sẻ kinh nghiệm sản xuất.
- Các tổ chức xã hội như hội Nông dân hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật, phát triển mô hình sản xuất rau an toàn, cây ăn quả đặc sản.
- Thu nhập bình quân đầu người xã Thượng Mỗ tăng từ khoảng 9,35 triệu đồng năm 2010 lên 17,5 triệu đồng năm 2012, phản ánh tác động tích cực của VXH trong phát triển kinh tế.
Sự thay đổi cơ cấu kinh tế và lao động:
- Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 37% xuống còn khoảng 30%, trong khi công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng lên gần 70%.
- VXH giúp người dân tiếp cận thông tin, cơ hội việc làm mới, hỗ trợ chuyển dịch lao động và phát triển kinh tế đa ngành.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy VXH là nguồn lực quan trọng, góp phần huy động nội lực cộng đồng trong xây dựng NTM, đặc biệt trong bối cảnh nguồn vốn ngân sách hạn chế. VXH co cụm trong gia đình, dòng họ tạo ra sự hỗ trợ bền vững về tài chính và tinh thần, trong khi VXH vươn ra ngoài qua các tổ chức xã hội tự nguyện giúp mở rộng mạng lưới, tăng cường hợp tác và tiếp cận nguồn lực bên ngoài.
So sánh với các nghiên cứu quốc tế và trong nước, vai trò tích cực của VXH trong phát triển nông thôn được khẳng định, đồng thời cũng cần lưu ý các mặt hạn chế như sự loại trừ người ngoài và hạn chế sáng tạo cá nhân trong các nhóm xã hội chặt chẽ.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu kinh tế xã Thượng Mỗ giai đoạn 2010-2012, bảng tổng hợp các nguồn vốn vay tín dụng do các tổ chức hội quản lý, và sơ đồ mạng lưới các tổ chức xã hội tự nguyện tại địa phương.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường phát huy vai trò của các tổ chức xã hội tự nguyện
- Động từ hành động: Tổ chức, hỗ trợ, kết nối
- Mục tiêu: Mở rộng mạng lưới VXH vươn ra ngoài, nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực
- Thời gian: 1-3 năm
- Chủ thể: UBND xã, các hội đoàn thể, tổ chức xã hội
Xây dựng cơ chế tín dụng linh hoạt dựa trên VXH
- Động từ hành động: Thiết lập, quản lý, giám sát
- Mục tiêu: Tăng cường nguồn vốn vay cho sản xuất, xây dựng hạ tầng với lãi suất ưu đãi
- Thời gian: 1-2 năm
- Chủ thể: Ngân hàng chính sách xã hội, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ
Đào tạo nâng cao năng lực quản lý và vận động cộng đồng
- Động từ hành động: Đào tạo, tập huấn, truyền thông
- Mục tiêu: Nâng cao kỹ năng vận động, quản lý vốn xã hội và thực hiện các dự án cộng đồng
- Thời gian: Liên tục, ưu tiên 2 năm đầu
- Chủ thể: Trung tâm bồi dưỡng chính trị, các tổ chức xã hội
Khuyến khích phát triển các mô hình kinh tế tập thể dựa trên VXH
- Động từ hành động: Hỗ trợ, khuyến khích, liên kết
- Mục tiêu: Tăng cường liên kết sản xuất, nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp
- Thời gian: 3-5 năm
- Chủ thể: UBND xã, HTX nông nghiệp, doanh nghiệp địa phương
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý địa phương và xã hội
- Lợi ích: Hiểu rõ vai trò VXH trong phát triển nông thôn, áp dụng hiệu quả trong quản lý và vận động cộng đồng.
- Use case: Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, huy động nguồn lực xây dựng NTM.
Nhà nghiên cứu và học viên ngành xã hội học, phát triển nông thôn
- Lợi ích: Nắm bắt lý thuyết và thực tiễn về VXH, phương pháp nghiên cứu định tính.
- Use case: Tham khảo để xây dựng đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án.
Các tổ chức xã hội, hội đoàn thể tại địa phương
- Lợi ích: Hiểu rõ vai trò và cách thức phát huy VXH trong hoạt động hội, nâng cao hiệu quả hỗ trợ thành viên.
- Use case: Xây dựng chương trình hoạt động, huy động nguồn lực, phát triển cộng đồng.
Chính sách gia và nhà hoạch định chính sách phát triển nông thôn
- Lợi ích: Cơ sở khoa học để thiết kế chính sách phát huy nội lực cộng đồng, nâng cao hiệu quả chương trình NTM.
- Use case: Xây dựng chính sách tín dụng, hỗ trợ kỹ thuật, phát triển tổ chức xã hội.
Câu hỏi thường gặp
Vốn xã hội là gì và tại sao nó quan trọng trong xây dựng nông thôn mới?
Vốn xã hội là mạng lưới quan hệ xã hội, sự tin cậy và hợp tác giữa các cá nhân, tổ chức trong cộng đồng. Nó quan trọng vì giúp huy động nguồn lực nội tại, giảm chi phí giao dịch và tăng hiệu quả hợp tác trong phát triển kinh tế và xây dựng hạ tầng.Các loại vốn xã hội phổ biến ở nông thôn là gì?
Có hai loại chính: vốn xã hội co cụm trong gia đình, dòng họ; và vốn xã hội vươn ra ngoài qua các tổ chức xã hội tự nguyện. Cả hai đều đóng vai trò bổ trợ trong phát triển cộng đồng.Làm thế nào để đo lường vốn xã hội trong nghiên cứu?
Thường sử dụng phương pháp định tính như phỏng vấn sâu, phân tích mạng lưới xã hội, kết hợp với các chỉ số định lượng về mức độ tham gia tổ chức, sự tin cậy và hỗ trợ lẫn nhau.VXH có thể có mặt tiêu cực không?
Có, VXH có thể gây ra sự loại trừ người ngoài, hạn chế sáng tạo cá nhân và duy trì các chuẩn mực đồng nhất quá mức, ảnh hưởng đến sự phát triển đa dạng và đổi mới.Làm thế nào để phát huy vốn xã hội hiệu quả trong xây dựng nông thôn mới?
Cần tăng cường vai trò các tổ chức xã hội tự nguyện, xây dựng cơ chế tín dụng linh hoạt, đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng và khuyến khích mô hình kinh tế tập thể dựa trên VXH.
Kết luận
- Vốn xã hội là nguồn lực quan trọng, góp phần huy động nội lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại xã Thượng Mỗ.
- VXH co cụm trong gia đình, dòng họ và VXH vươn ra ngoài qua các tổ chức xã hội tự nguyện đều có vai trò thiết yếu trong phát triển cơ sở hạ tầng và kinh tế nông thôn.
- Sự tin cậy và chuẩn mực xã hội là nền tảng duy trì và phát triển VXH, giúp giảm thiểu rủi ro và tăng hiệu quả hợp tác.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm phát huy vai trò VXH, góp phần nâng cao hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai đào tạo, xây dựng cơ chế tín dụng và tăng cường liên kết tổ chức xã hội trong vòng 1-3 năm tới.
Hành động ngay hôm nay để phát huy sức mạnh vốn xã hội, góp phần xây dựng nông thôn mới bền vững và thịnh vượng!