I. Tổng Quan Vai Trò Tổ Hợp Tác Nông Nghiệp Trà Cú 2024
Phát triển kinh tế hợp tác là chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Điều này được khẳng định trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo chuỗi giá trị. Phát triển kinh tế hợp tác phải xuất phát từ nhu cầu hợp tác thực sự của người dân, tôn trọng tính tự nguyện và đúng theo Luật Hợp tác xã. Nghị quyết Đại hội IX (2011) của Đảng đã khẳng định “… Phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã là vấn đề hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội”. Để kịp thời cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Quốc hội đã ban hành Luật hợp tác xã; Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, các địa phương đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ phát triển Tổ hợp tác.
1.1. Chính Sách Hỗ Trợ Phát Triển Tổ Hợp Tác Tại Trà Vinh
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND về ban hành quy định về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn. Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Nghị quyết số 10/2015/NQ-HĐND về phê duyệt định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh. Các chính sách góp phần nâng cao trình độ năng lực quản lý, tay nghề và tạo nguồn lực mới cho các Tổ hợp tác.
1.2. Lợi Ích và Kỳ Vọng từ Tổ Hợp Tác Nông Nghiệp
Việc phát triển các Tổ hợp tác là tiền đề để hình thành kinh tế tập thể, có sự kết nối giữa người nông dân - doanh nghiệp - thị trường. Tổ hợp tác cần được hỗ trợ, hướng dẫn xây dựng phương án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh trước và sau khi thành lập. Khi tham gia Tổ kinh tế hợp tác, nông dân kỳ vọng vào nhiều lợi ích như là tổ chức đại diện, giảm cạnh tranh, xây dựng thương hiệu, liên kết thị trường tiêu thụ ổn định, mang lại hiệu quả và lợi ích thiết thực. Tổ hợp tác giúp sử dụng hiệu quả đất đai, lao động, vật tư và vốn; là cơ sở để hình thành Hợp tác xã, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
II. Phân Tích Thực Trạng Sản Xuất Nông Nghiệp Huyện Trà Cú 2024
Nghiên cứu này phân tích tác động của Tổ hợp tác đến thu nhập hay lợi nhuận của nông hộ. Nghiên cứu việc phát triển Tổ kinh tế hợp tác nhằm: Góp phần xây dựng cơ chế chính sách và giải pháp để Tổ hợp tác nâng cao khả năng tham gia chuỗi giá trị một số sản phẩm nông sản ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Giúp nông dân thấy được việc tham gia các Tổ hợp tác sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp theo chuỗi giá trị khép kín. Tiếp tục nâng cao chất lượng và phát triển về số lượng các Tổ hợp tác và các hình thức liên kết hoạt động có hiệu quả và bền vững; tạo được liên kết với các doanh nghiệp trong cung cấp dịch vụ đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho nông dân trong các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
2.1. Mục Tiêu Nghiên Cứu Vai Trò Tổ Hợp Tác Nông Nghiệp
Mục tiêu chính là phân tích tác động của Tổ hợp tác đến thu nhập của nông hộ. Cần xây dựng cơ chế chính sách và giải pháp để nâng cao khả năng tham gia chuỗi giá trị nông sản cho Tổ hợp tác tại Trà Cú. Nghiên cứu cũng nhằm giúp nông dân nhận thấy lợi ích khi tham gia Tổ hợp tác, đặc biệt trong chuỗi giá trị khép kín. Mục tiêu xa hơn là nâng cao chất lượng, số lượng và liên kết bền vững cho các Tổ hợp tác, tạo liên kết với doanh nghiệp cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho nông sản.
2.2. Phạm Vi và Phương Pháp Nghiên Cứu Hiệu Quả Tổ Hợp Tác
Nghiên cứu khảo sát 231 nông hộ (gồm cả các hộ có và không có tham gia Tổ hợp tác). Nghiên cứu trong phạm vi trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp kiểm định và hồi quy OLS để phân tích. Câu hỏi nghiên cứu chính của đề tài là việc tham gia tổ hợp tác có cải thiện thu nhập nông hộ hay không? Để trả lời câu hỏi nghiên cứu, luận văn so sánh hiệu quả của hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác với hộ không tham Tổ kinh tế đơn lẻ trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.
III. Cơ Sở Lý Thuyết Phát Triển Tổ Hợp Tác Nông Nghiệp Bền Vững
Trà Cú là huyện vùng sâu, có diện tích tự nhiên 31.752,8 km2, nằm cặp ven sông Hậu, tiếp giáp với biển Đông qua cửa Định An, cách trung tâm tỉnh Trà Vinh 34 km hướng về Tây Nam. Địa hình của huyện Trà Cú mang đặc trưng vùng đồng bằng ven biển, với khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên có tiềm năng phát triển nông nghiệp - thủy sản và kinh tế biển. Địa hình của huyện có nhiều giồng cát hình cánh cung song song với bờ biển, có cao trình cao trên 2m. Khí hậu có hai mùa mưa nắng rõ rệt trong năm, rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
3.1. Đặc Điểm Địa Lý và Khí Hậu Huyện Trà Cú Trà Vinh
Huyện Trà Cú có vị trí địa lý thuận lợi với sông Hậu chảy qua, tiếp giáp biển Đông và có địa hình đồng bằng ven biển. Khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa mưa nắng rõ rệt tạo điều kiện tốt cho sản xuất nông nghiệp. Nhiệt độ trung bình từ 24,9 - 28,5 oC; tổng lượng mưa bình quân trong năm đo được khoảng 1.500mm.
3.2. Tiềm Năng Phát Triển Nông Nghiệp và Thủy Sản tại Trà Cú
Địa hình và khí hậu của Trà Cú tạo tiềm năng lớn cho phát triển nông nghiệp và thủy sản. Sông Hậu cung cấp nguồn nước ngọt dồi dào, biển Đông tạo điều kiện phát triển nuôi trồng và khai thác thủy sản. Tuy nhiên, cần có các biện pháp quản lý tài nguyên hiệu quả để đảm bảo phát triển bền vững.
IV. Phương Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tổ Hợp Tác Tại Trà Cú
Với những quan điểm, mục tiêu và ý nghĩa của Nghị quyết, chương trình, kế hoạch nêu trên là nhằm để giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, bức xúc trong sản xuất và cuộc sống của người dân, thu nhập thiếu ổn định, sản xuất manh mún thiếu tập trung, chất lượng giống chưa bảo đảm, trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp; máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất chưa đồng bộ; giá thành sản xuất cao, thị trường thiếu ổn định; có nhiều nguyên nhân, trong đó có 3 nguyên nhân cơ bản: Một là, nông dân còn sản xuất theo hộ đơn lẻ, thiếu thông tin thị trường sản phẩm, các dịch vụ đầu vào phục vụ cho sản xuất và đầu ra tiêu thụ sản phẩm; từ đó, có vị thế rất yếu trên thị trường; trong quan hệ với khách hàng, nông dân phải cạnh tranh lẫn nhau gay gắt (do làm ăn theo phong trào) với những sản phẩm của mình đã làm ra.
4.1. Giải Quyết Khó Khăn và Bất Cập trong Sản Xuất Nông Nghiệp
Nông dân sản xuất đơn lẻ gặp khó khăn về thông tin thị trường, dịch vụ đầu vào và đầu ra. Chất lượng giống, kỹ thuật, máy móc còn hạn chế, giá thành cao, thị trường bất ổn. Tổ hợp tác cần giải quyết các vấn đề này bằng cách cung cấp thông tin, dịch vụ và hỗ trợ kỹ thuật cho thành viên.
4.2. Vai Trò của Tổ Hợp Tác trong Liên Kết và Hợp Tác
Tổ hợp tác giúp giảm cạnh tranh giữa các thành viên, điều phối thống nhất, hướng dẫn quy trình kỹ thuật, xây dựng thương hiệu và liên kết với doanh nghiệp. Điều này giúp giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất, chất lượng và ổn định thị trường tiêu thụ.
V. Kết Quả Phân Tích Tác Động Của Tổ Hợp Tác Trà Cú
Kết quả phân tích cho thấy sự cần thiết của việc đa dạng hóa các mô hình kinh tế hợp tác để tránh rủi ro trong sản xuất. Vai trò của kinh tế hợp tác là góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong tổ chức lại sản xuất, giải quyết việc làm ở khu vực nông thôn, tạo sự ổn định về chính trị - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; đặc biệt giải quyết những khó khăn, bức xúc của nông dân trong sản xuất theo kinh tế hộ. Từ đó, khi tham gia Tổ kinh tế hợp tác sẽ mang lại những lợi ích, kỳ vọng cho nông dân như: (1) Là tổ chức đại diện của nông dân, thực hiện tốt các dịch vụ đầu vào và đầu ra đối với nhu cầu hoạt động của kinh tế hộ, mang lại lợi ích cho thành viên.
5.1. Lợi Ích Thực Tế Khi Tham Gia Tổ Hợp Tác Nông Nghiệp
Tham gia Tổ hợp tác mang lại nhiều lợi ích thực tế cho nông dân, bao gồm: đại diện, dịch vụ đầu vào/ra, giảm cạnh tranh, xây dựng thương hiệu, liên kết thị trường. Điều này giúp tăng thu nhập, ổn định sản xuất và nâng cao đời sống cho nông dân.
5.2. Đánh Giá Hiệu Quả Kinh Tế và Xã Hội của Tổ Hợp Tác
Đánh giá hiệu quả kinh tế cho thấy Tổ hợp tác góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tổ chức lại sản xuất và giải quyết việc làm ở nông thôn. Về mặt xã hội, Tổ hợp tác tạo sự ổn định, thúc đẩy tăng trưởng và giải quyết khó khăn cho nông dân.
VI. Định Hướng Phát Triển Tổ Hợp Tác Nông Nghiệp Trà Cú 2030
Nhìn chung, các chính sách đã góp phần nâng cao trình độ năng lực quản lý, nâng cao tay nghề và tạo được nguồn lực mới cho các Tổ hợp tác; khuyến khích những người có kinh nghiệm, có thâm niên trong việc tham gia quản lý các Tổ hợp tác. Chú trọng việc củng cố và phát triển, nhiều Tổ hợp tác bước đầu có nhiều chuyển biến tích cực, cơ sở vật chất được tăng cường, trang thiết bị không ngừng được đổi mới. Các Tổ hợp tác hình thành và phát triển rất phong phú, đa dạng theo nhu cầu liên kết của các thành viên, hoạt động trên cơ sở giúp đỡ và tương trợ lẫn nhau trong sản xuất; từng bước khắc phục được một số hạn chế, yếu kém của các kinh tế hộ đơn lẻ trước đây như: thiếu vốn, công cụ, kỹ thuật, nhân lực, kinh nghiệm sản xuất.
6.1. Giải Pháp Củng Cố và Nâng Cao Năng Lực Tổ Hợp Tác
Cần tiếp tục củng cố và nâng cao năng lực quản lý, kỹ thuật cho các Tổ hợp tác. Khuyến khích người có kinh nghiệm tham gia quản lý. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để đáp ứng nhu cầu sản xuất.
6.2. Phát Triển Đa Dạng Mô Hình Tổ Hợp Tác Phù Hợp Thực Tế
Cần phát triển đa dạng các mô hình Tổ hợp tác phù hợp với nhu cầu liên kết của thành viên. Tạo điều kiện để các Tổ hợp tác khắc phục hạn chế của kinh tế hộ đơn lẻ, như thiếu vốn, kỹ thuật, nhân lực và kinh nghiệm.