I. Tổng Quan Vai Trò Nhà Nước Về Công Bằng Xã Hội ở VN
Trong mọi giai đoạn lịch sử, công bằng xã hội luôn là khát vọng của mọi người. Nó là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của một quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường, xu hướng vận động của thị trường là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các chủ thể, dẫn đến bất bình đẳng xã hội. Các chủ thể kinh tế thường không tự giác quan tâm đến công bằng xã hội, do đó, Nhà nước cần can thiệp và điều tiết để giải quyết những vấn đề này. Vì vậy, Nhà nước đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện công bằng xã hội. Các nghiên cứu trước đây đã đề cập đến công bằng xã hội và vai trò của Nhà nước trong một số lĩnh vực, nhưng chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam.
1.1. Lý Luận Cơ Bản Về Công Bằng Xã Hội Trong Kinh Tế Thị Trường
Trong mọi giai đoạn lịch sử, quan niệm về công bằng không giống nhau, nhưng có thể hiểu là các giá trị định hướng để con người sống và phát triển trong các quan hệ giữa các thành viên trong cộng đồng về vật chất và tinh thần. Đó là các quan hệ giữa mức độ lao động và mức độ thu nhập; giữa quyền sở hữu tư liệu sản xuất và quyền định đoạt sản xuất, phân phối; giữa các thành viên của xã hội và cơ hội tham gia vào quá trình giáo dục, khám chữa bệnh, hưởng thụ các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật, TDTT; giữa phạm tội và mức độ trừng phạt. Công bằng xã hội là phương thức đáp ứng hợp lý nhu cầu của các tầng lớp xã hội, nhóm xã hội, cá nhân trong xã hội. Thể hiện trong các khâu phân phối hợp lý tư liệu sản xuất và kết quả sản xuất; tạo điều kiện cho mọi người đều có cơ hội phát triển.
1.2. Đặc Điểm Thực Hiện Công Bằng Xã Hội Trong Nền Kinh Tế Thị Trường
Trong nền kinh tế thị trường, mọi chủ thể kinh tế đều có quyền tự do tham gia sản xuất kinh doanh, không phân biệt đẳng cấp, dân tộc, khu vực dưới tác động của các quy luật kinh tế. Sự phát triển của kinh tế thị trường cũng làm cho công bằng xã hội bị ảnh hưởng. Thu nhập khác nhau dẫn đến đời sống khác nhau và đặc biệt quan trọng hơn là lợi thế của những người giàu luôn hơn hẳn những người nghèo trong việc tăng thêm thu nhập của mình. Từ đó sự phân hóa giàu nghèo ngày càng thêm sâu sắc. Đời sống xã hội ngày càng mất cân bằng nên việc thực hiện công bằng xã hội ngày một thêm khó khăn, phức tạp.
II. Vì Sao Nhà Nước Đảm Bảo Công Bằng Xã Hội Tại VN
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Do phát triển theo những định hướng chính trị - xã hội khác nhau nên vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện công bằng xã hội ở mỗi nước là khác nhau. Biểu hiện rõ nhất là hệ thống các chính sách, kế hoạch, pháp luật và các công cụ để điều tiết nền kinh tế - xã hội vận động theo mục tiêu phát triển của giai cấp thống trị. Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là một Nhà nước mà quyền lực là thống nhất, không phân lập, không phân chia đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam nhưng có sự phân công và phối hợp giữa ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
2.1. Vai Trò Của Nhà Nước Đối Với Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng XHCN
Nhà nước Việt Nam có vai trò tạo dựng, duy trì và sử dụng hệ thống pháp luật, các chính sách kinh tế - xã hội. Nhà nước có vai trò điều việc thực hiện công bằng xã hội. Nhà nước phải giải quyết các vấn đề về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng cũng như việc giải quyết các quan hệ của Nhà nước với các dân tộc với các quốc gia khác trên trường quốc tế. Muốn thực hiện được vai trò của mình thì Nhà nước cần phải sử dụng những hình thức pháp lý và phương pháp thuyết phục thông qua hàng loạt các công cụ cần thiết như: hệ thống pháp luật, các chính sách kinh tế - xã hội để tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích trên nguyên tắc tập trung dân chủ kết hợp kế hoạch với thị trường.
2.2. Tính Tất Yếu Khách Quan Vai Trò Nhà Nước Về Công Bằng Xã Hội
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc thực hiện công bằng xã hội luôn gắn liền với tăng trưởng kinh tế. Việc giải quyết những mặt trái của cơ chế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội ngày càng trở nên phức tạp. Đảm bảo thực hiện công bằng xã hội là một trong những động lực quan trọng nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Công bằng xã hội là mục đích của phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng XHCN, đáp ứng yêu cầu về quyền con người, ổn định kinh tế - xã hội góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
III. Nội Dung Vai Trò Nhà Nước Đảm Bảo Công Bằng Xã Hội
Vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bao gồm nhiều khía cạnh. Thứ nhất, điều tiết phân phối hợp lý các điều kiện, kết quả sản xuất giữa các tầng lớp và các nhóm dân cư trong xã hội. Điều này bao gồm việc tạo ra một sân chơi bình đẳng cho tất cả mọi người, đảm bảo rằng mọi người đều có cơ hội tiếp cận các nguồn lực và dịch vụ cần thiết để thành công. Thứ hai là thực hiện phân phối thu nhập, tức là thực hiện phân phối thu nhập quốc dân và quỹ phúc lợi xã hội như y tế, giáo dục, đảm bảo công bằng. Thứ ba là tập trung phát triển năng lực con người, là thực hiện giáo dục và đào tạo con người - yếu tố cơ bản của sự phát triển xã hội.
3.1. Điều Tiết Phân Phối Hợp Lý Các Điều Kiện Kết Quả Sản Xuất
Việc điều tiết này nhằm đảm bảo rằng mọi người đều có cơ hội tiếp cận các nguồn lực và dịch vụ cần thiết để thành công, bất kể xuất thân hay hoàn cảnh của họ. Nhà nước có thể sử dụng các công cụ như thuế, trợ cấp và các chương trình xã hội để đạt được mục tiêu này. Theo tài liệu gốc, Nhà nước cần can thiệp để điều tiết thị trường, đảm bảo công bằng xã hội.
3.2. Thực Hiện Phân Phối Thu Nhập Đảm Bảo Công Bằng
Việc phân phối thu nhập một cách công bằng là rất quan trọng để giảm bất bình đẳng xã hội và đảm bảo rằng mọi người đều có một mức sống tối thiểu. Nhà nước có thể sử dụng các công cụ như thuế thu nhập lũy tiến và các chương trình phúc lợi xã hội để đạt được mục tiêu này. Theo tài liệu gốc, việc thực hiện phân phối thu nhập là một trong những nội dung quan trọng của vai trò Nhà nước trong việc đảm bảo công bằng xã hội.
IV. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Vai Trò Nhà Nước Về Công Bằng
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện công bằng xã hội ở Việt Nam. Thứ nhất là yếu tố chính trị: Quan điểm về công bằng xã hội là quan điểm của chế độ chính trị. Chế độ chính trị của mỗi quốc gia quy định phạm vi, mức độ công bằng xã hội thực hiện ở quốc gia mình. Thứ hai là yếu tố kinh tế: Chất lượng cuộc sống, mức sống dân cư tùy thuộc vào tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế cao thì điều kiện để huy động các nguồn lực cho việc thực hiện công bằng xã hội tốt hơn. Thứ ba là truyền thống văn hóa dân tộc: Dân tộc ta có truyền thống anh hùng, lá lành đùm lá rách, tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau nên việc xã hội hóa trong thực hiện công bằng xã hội là hết sức thuận lợi.
4.1. Ảnh Hưởng Của Yếu Tố Chính Trị Đến Công Bằng Xã Hội
Quan điểm của chế độ chính trị về công bằng xã hội sẽ định hình các chính sách và chương trình mà Nhà nước thực hiện để đạt được mục tiêu này. Ví dụ, một chế độ chính trị theo đuổi chủ nghĩa xã hội có thể ưu tiên các chính sách phân phối lại thu nhập và cung cấp các dịch vụ công cộng miễn phí hoặc trợ cấp.
4.2. Tác Động Của Tăng Trưởng Kinh Tế Đến Công Bằng Xã Hội
Tăng trưởng kinh tế tạo ra nguồn lực để Nhà nước có thể đầu tư vào các chương trình xã hội và cải thiện đời sống của người dân. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế cũng có thể làm gia tăng bất bình đẳng xã hội nếu lợi ích của nó không được phân phối một cách công bằng.
V. Bài Học Kinh Nghiệm Về Công Bằng Xã Hội Từ Các Nước
Sau khi nghiên cứu vai trò của Nhà nước ở một số nước, chúng ta tổng hợp được những nhân tố ảnh hưởng vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo thực hiện công bằng xã hội. Từ đó nhìn nhận rõ những thành tựu hay tồn tại ở các nước, của Nhà nước trong việc đảm bảo thực hiện công bằng xã hội ở Việt Nam đó là cần phải: xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để huy động tối đa mọi nguồn lực tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tính thống nhất của nền hành chính quốc gia phù hợp với yêu cầu của hội nhập theo hướng vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vừa đảm bảo công bằng xã hội; phát triển hệ thống y tế giáo dục, dịch vụ công cộng để đào tạo hướng nghiệp cho lao động và chăm lo đời sống cho nhân dân.
5.1. Xây Dựng Và Hoàn Thiện Hệ Thống Pháp Luật Cơ Chế Chính Sách
Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách cần được xây dựng và hoàn thiện để tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng và minh bạch, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người lao động và các nhóm yếu thế trong xã hội. Điều này bao gồm việc ban hành các luật về lao động, bảo hiểm xã hội, và các chính sách hỗ trợ cho người nghèo và người khuyết tật.
5.2. Phát Triển Hệ Thống Y Tế Giáo Dục Dịch Vụ Công Cộng
Hệ thống y tế, giáo dục, dịch vụ công cộng cần được phát triển để đảm bảo rằng mọi người đều có cơ hội tiếp cận các dịch vụ này, bất kể thu nhập hay địa vị xã hội của họ. Điều này bao gồm việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng y tế và giáo dục, đào tạo đội ngũ cán bộ y tế và giáo viên, và cung cấp các dịch vụ công cộng miễn phí hoặc trợ cấp cho người nghèo.
VI. Thành Tựu Và Hạn Chế Về Công Bằng Xã Hội Ở Việt Nam
Những năm qua, cùng với sự tăng trưởng kinh tế thì vấn đề đảm bảo thực hiện công bằng xã hội được Nhà nước đặc biệt quan tâm và đã thu được những kết quả quan trọng, đời sống của nhân dân được nâng lên, góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội tạo tiền đề các bước phát triển tiếp theo. Những thành tựu đạt được bắt nguồn từ những chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Đó là: Cơ chế thị trường được tạo lập, góp phần tăng trưởng kinh tế tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho việc thực hiện công bằng xã hội. Tính năng động, chủ động và sáng tạo của người dân được phát huy, đời sống của đa số nhân dân được nâng lên một bước. Sự nỗ lực của nhân dân kết hợp với sự hỗ trợ của Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội đã thu được nhiều kết quả.
6.1. Thành Tựu Về Vai Trò Của Nhà Nước Trong Công Cuộc Xóa Đói Giảm Nghèo
Ở Việt Nam, từ 1991-2005 nghèo đói tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn; vùng chậm phát triển, thời tiết không thuận lợi, địa hình chia cắt; gắn liền với những hộ có thu nhập thấp và không ổn định. Đến 2006-2010 nghèo về phi lương thực thực phẩm là chủ yếu. Tuy vậy, một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số vẫn nghèo về lương thực thực phẩm và tập trung ở một số vùng, miền, Lúc này xuất hiện nhóm hộ nghèo mới do chuyển đổi mục đích sử dụng đất, di dân ra đô thị và nhóm hộ nghèo mới do hậu quả của việc gia nhập WTO, dẫn đến mất việc làm, thu nhập của nhóm làm công ăn lương trong các loại hình doanh nghiệp.
6.2. Hạn Chế Về Vai Trò Của Nhà Nước Trong Đảm Bảo Công Bằng Xã Hội
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vẫn còn tồn tại những hạn chế trong vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo công bằng xã hội. Một trong những hạn chế đó là tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng, đặc biệt là ở khu vực thành thị. Ngoài ra, vẫn còn tồn tại những bất bình đẳng trong tiếp cận các dịch vụ công cộng như y tế và giáo dục, đặc biệt là đối với người nghèo và người dân tộc thiểu số.