Tổng quan nghiên cứu

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của biến đổi khí hậu tại Việt Nam, đặc biệt là hiện tượng nước biển dâng. Theo kịch bản biến đổi khí hậu năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, mực nước biển dâng tại khu vực Cà Mau đến Kiên Giang có thể lên tới 54-105 cm vào cuối thế kỷ 21. Điều này dẫn đến khoảng 39% diện tích ĐBSCL có nguy cơ bị ngập, 70% diện tích bị xâm nhập mặn, ảnh hưởng trực tiếp đến gần hai triệu ha đất trồng lúa và 8,5 triệu người dân có nguy cơ mất nhà ở. Hệ thống đê, bờ bao hiện có tuy đa dạng với tổng chiều dài lên tới hàng chục nghìn km, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về chất lượng, quy mô và khả năng chống chịu thiên tai, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đề xuất cơ sở khoa học và giải pháp thiết kế túi địa kỹ thuật ứng dụng trong xây dựng, nâng cấp đê ở ĐBSCL nhằm tăng cường khả năng chống chịu, giảm chi phí và thân thiện với môi trường. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hệ thống đê biển, đê cửa sông và bờ bao tại ĐBSCL, với thời gian khảo sát và phân tích dựa trên dữ liệu hiện trạng và các mô hình tính toán mới nhất. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các giải pháp công trình mềm, tận dụng vật liệu địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả bảo vệ bờ và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về vật liệu địa kỹ thuật và ổn định mái đê, bao gồm:

  • Lý thuyết vật liệu địa kỹ thuật: Tập trung vào đặc tính cơ lý của vải địa kỹ thuật (polypropylene không dệt, polyester), khả năng chịu kéo, độ bền mối nối, tính thấm nước và khả năng chống mài mòn. Các khái niệm chính gồm: lọc, phân cách, thoát nước, gia cường và bảo vệ.
  • Mô hình ổn định mái đê: Áp dụng các phương pháp tính toán ổn định địa kỹ thuật như phương pháp mặt trượt trụ tròn (Fellenius, Bishop), phân tích ổn định thủy lực và cơ chế phá hoại mái đê bằng bao cát địa kỹ thuật.
  • Khái niệm túi địa kỹ thuật: Túi địa kỹ thuật là cấu trúc mềm làm từ vải địa kỹ thuật chứa vật liệu đắp (cát, đất), có khả năng chịu lực cao, linh hoạt, thân thiện môi trường và dễ thi công trong điều kiện nền đất yếu.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập tài liệu trong và ngoài nước về hệ thống đê ĐBSCL, vật liệu địa kỹ thuật, các công trình ứng dụng túi địa kỹ thuật; khảo sát thực địa tại một số địa phương trong ĐBSCL; dữ liệu thí nghiệm vật liệu và mô phỏng phần mềm.
  • Phương pháp phân tích: Kết hợp phân tích lý thuyết, thí nghiệm kéo mối nối vải địa kỹ thuật, thí nghiệm thả rơi bao cát trên nền cứng và mềm, thí nghiệm kéo bao cát có đuôi neo; mô phỏng ổn định mái đê bằng phần mềm Rocscience Slide v6; tính toán ổn định thủy lực và địa kỹ thuật.
  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tổng quan và thu thập dữ liệu trong 6 tháng đầu; thí nghiệm và phân tích trong 6 tháng tiếp theo; mô phỏng và đề xuất giải pháp trong 6 tháng cuối cùng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Chọn vật liệu và thiết kế túi địa kỹ thuật: Vải địa kỹ thuật không dệt polypropylene TS30 có độ bền kéo 11,5 kN/m, kháng UV tốt, được chọn làm vật liệu may túi. Kích thước túi tiêu chuẩn sau khi đổ đầy cát là 60x40x20 cm, trọng lượng khoảng 90 kg, phù hợp thi công và vận chuyển.
  2. Độ bền mối nối vải địa kỹ thuật: Thí nghiệm kéo mối nối cho thấy mối nối may mũi khâu chẳng đạt trên 73% cường độ kéo của vải, đáp ứng tiêu chuẩn TCVN 9138:2012. Mối nối móc xích kép chỉ đạt 55-64%, không đảm bảo yêu cầu.
  3. Thí nghiệm thả rơi bao cát: Bao cát rơi trên nền cứng dễ bị thủng, biến dạng và đứt dây buộc khi rơi từ độ cao 1-3 m. Trên nền mềm, bao cát có thể chịu được rơi từ 2 m mà không ảnh hưởng lớn đến hình dạng, có thể tái sử dụng sau sửa chữa.
  4. Hiệu quả bao cát có đuôi neo: Thí nghiệm kéo cho thấy bao cát có đuôi neo tăng sức kháng trượt lên 150-200% so với bao cát không đuôi, giúp tăng ổn định mái đê và giảm nguy cơ trượt do sóng và dòng chảy.

Thảo luận kết quả

Kết quả thí nghiệm và mô phỏng cho thấy túi địa kỹ thuật làm từ vải không dệt polypropylene là lựa chọn tối ưu cho ứng dụng xây dựng và nâng cấp đê ở ĐBSCL. Đặc tính cơ học của vải và mối nối đảm bảo độ bền cần thiết trong điều kiện thi công thực tế. Việc sử dụng cát làm vật liệu đắp trong túi tận dụng nguồn vật liệu địa phương, giảm chi phí vận chuyển và thân thiện môi trường.

Thí nghiệm thả rơi bao cát minh chứng khả năng chịu va đập và độ bền cơ học của túi, phù hợp với điều kiện thi công trong vùng đất yếu và ngập nước. Giải pháp bao cát có đuôi neo là bước tiến quan trọng, giúp tăng cường khả năng chống trượt, phù hợp với đặc điểm thủy lực phức tạp của ĐBSCL.

So sánh với các nghiên cứu quốc tế, kết quả phù hợp với các công trình ứng dụng túi địa kỹ thuật tại Australia, Hà Lan và Singapore, đồng thời khẳng định tính khả thi và hiệu quả kinh tế của giải pháp trong điều kiện Việt Nam. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ lực kéo mối nối, biểu đồ lực kéo bao cát theo chiều cao mái đê và bảng tổng hợp kết quả thí nghiệm thả rơi.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Áp dụng rộng rãi túi địa kỹ thuật trong xây dựng, nâng cấp đê: Khuyến nghị sử dụng túi địa kỹ thuật may từ vải không dệt polypropylene TS30, kích thước chuẩn 60x40x20 cm, trọng lượng ~90 kg, làm vật liệu gia cố mái đê và bờ bao tại ĐBSCL trong vòng 5 năm tới.
  2. Sử dụng bao cát có đuôi neo để tăng ổn định mái đê: Đề xuất thiết kế và thi công bao cát có đuôi neo dài 50 cm nhằm tăng sức kháng trượt, giảm thiểu nguy cơ sạt lở do sóng và dòng chảy, áp dụng cho các đoạn đê ven biển và cửa sông có sóng lớn.
  3. Phát triển công nghệ thi công và đào tạo nhân lực địa phương: Tổ chức các khóa đào tạo kỹ thuật may túi, thi công và bảo trì công trình túi địa kỹ thuật cho cán bộ và công nhân địa phương, nhằm nâng cao năng lực thi công và giảm chi phí vận hành trong 3 năm tới.
  4. Xây dựng hệ thống giám sát và bảo trì định kỳ: Thiết lập quy trình kiểm tra, sửa chữa và thay thế túi địa kỹ thuật sau mùa mưa bão, đảm bảo hiệu quả lâu dài của công trình, thực hiện hàng năm tại các địa phương trọng điểm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý và quy hoạch thủy lợi: Sử dụng kết quả nghiên cứu để lập kế hoạch nâng cấp hệ thống đê, bờ bao phù hợp với biến đổi khí hậu và điều kiện địa phương.
  2. Các nhà thầu xây dựng công trình thủy lợi và bảo vệ bờ biển: Áp dụng công nghệ túi địa kỹ thuật trong thi công, giảm chi phí và thời gian thi công, nâng cao chất lượng công trình.
  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành xây dựng thủy lợi, địa kỹ thuật: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, thí nghiệm và mô hình tính toán ổn định mái đê bằng vật liệu mềm.
  4. Chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư vùng ven biển, cửa sông: Hiểu rõ lợi ích và cách thức vận hành các công trình bảo vệ bờ mềm, tham gia giám sát và bảo trì công trình.

Câu hỏi thường gặp

  1. Túi địa kỹ thuật là gì và có ưu điểm gì so với vật liệu truyền thống?
    Túi địa kỹ thuật là cấu trúc làm từ vải địa kỹ thuật chứa vật liệu đắp như cát hoặc đất. Ưu điểm gồm: linh hoạt, chịu lực tốt, thân thiện môi trường, thi công nhanh, tận dụng vật liệu địa phương và giảm chi phí so với bê tông hay đá.

  2. Vải địa kỹ thuật loại nào được sử dụng để may túi?
    Vải không dệt polypropylene TS30 được chọn do có độ bền kéo cao (11,5 kN/m), khả năng chống tia UV, chống mài mòn và dễ thi công. Mối nối may mũi khâu chẳng đảm bảo cường độ trên 70% so với vải.

  3. Bao cát có đuôi neo có tác dụng gì?
    Đuôi neo làm tăng sức kháng trượt của bao cát lên 150-200%, giúp ổn định mái đê trước tác động của sóng và dòng chảy, giảm nguy cơ sạt lở và tăng tuổi thọ công trình.

  4. Thí nghiệm thả rơi bao cát cho biết điều gì về độ bền?
    Bao cát rơi trên nền cứng dễ bị hư hỏng khi rơi từ 1 m trở lên, trong khi trên nền mềm có thể chịu được rơi từ 2 m mà không ảnh hưởng lớn, cho thấy khả năng chịu va đập và tái sử dụng tốt trong điều kiện thi công thực tế.

  5. Giải pháp túi địa kỹ thuật có phù hợp với điều kiện ĐBSCL không?
    Rất phù hợp do tận dụng vật liệu địa phương, thi công đơn giản trong điều kiện nền đất yếu và ngập nước, giảm chi phí và thân thiện môi trường, đồng thời tăng khả năng chống chịu biến đổi khí hậu và thiên tai.

Kết luận

  • Túi địa kỹ thuật may từ vải không dệt polypropylene TS30, kích thước 60x40x20 cm, trọng lượng ~90 kg là giải pháp tối ưu cho xây dựng, nâng cấp đê ở ĐBSCL.
  • Mối nối may mũi khâu chẳng đảm bảo độ bền trên 70% cường độ vải, phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật.
  • Bao cát có đuôi neo tăng sức kháng trượt lên 150-200%, giúp nâng cao ổn định mái đê.
  • Thí nghiệm thả rơi bao cát chứng minh độ bền cơ học phù hợp với điều kiện thi công thực tế tại ĐBSCL.
  • Đề xuất áp dụng giải pháp trong 5 năm tới, đồng thời phát triển công nghệ thi công và hệ thống bảo trì để đảm bảo hiệu quả lâu dài.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và nhà thầu cần phối hợp triển khai thử nghiệm thực địa quy mô lớn, đồng thời đào tạo nhân lực và xây dựng quy trình vận hành, bảo trì túi địa kỹ thuật nhằm ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu tại ĐBSCL.