Ứng Dụng GIS và Logic Mờ để Xác Định Vị Trí Thích Hợp Mở Rộng Các Dịch Vụ Phát Triển Khách Hàng Tại VNPT Thái Nguyên

2016

83
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng quan GIS và Logic Mờ Nền tảng phát triển VNPT TN

Hệ thống thông tin địa lý (GIS) ra đời từ sự phát triển của khoa học máy tính. GIS được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành liên quan đến xử lý dữ liệu không gian. GIS là công cụ hỗ trợ ra quyết định trong kinh tế, xã hội, an ninh - quốc phòng, quản lý, quy hoạch, thẩm định và khai thác. Dữ liệu trong GIS thường không đầy đủ, không rõ ràng, dẫn đến thông tin không chắc chắn. Tính không rõ ràng là đặc trưng của dữ liệu địa lý. Mục tiêu của các dự án GIS là kết hợp nhiều nguồn dữ liệu, phân tích ảnh hưởng lẫn nhau, đưa ra mô hình dự báo và hỗ trợ ra quyết định. Khái niệm “không rõ ràng - mờ” là một đặc trưng vốn có. Điều này có thể do thông tin không đầy đủ, sự xuất hiện không ổn định khi thu thập, việc sử dụng các diễn tả định tính đối với thuộc tính và mối quan hệ giữa chúng. Các hệ GIS thường không sẵn sàng cho việc xử lý dữ liệu mờ, vì vậy cần phải có sự mở rộng về mô hình dữ liệu, các phép toán và lập luận để giải quyết vấn đề này. Điều này làm cho hệ thống trở nên mềm dẻo hơn trong việc giải các bài toán không gian mà dữ liệu của chúng là dữ liệu mờ.

1.1. Định nghĩa và vai trò của Hệ thống Thông tin Địa lý GIS

GIS là hệ thống phần cứng, phần mềm và các thủ tục được thiết kế để thu thập, quản lý, xử lý, phân tích, mô hình hóa và hiển thị các dữ liệu qui chiếu không gian. GIS cho phép giải quyết các vấn đề quản lý và lập kế hoạch phức tạp. GIS là sự kết hợp giữa bản đồ (map) và cơ sở dữ liệu (database): GIS = Bản đồ + Cơ sở dữ liệu. Bản đồ trong GIS là công cụ hữu ích cho phép chỉ ra vị trí của từng địa điểm. Sự kết hợp giữa bản đồ và cơ sở dữ liệu cho phép người dùng xem thông tin chi tiết về từng đối tượng thành phần tương ứng với địa điểm trên bản đồ thông qua các dữ liệu đã được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu.

1.2. Ứng dụng Logic Mờ để xử lý tính không rõ ràng trong GIS

Các hệ GIS thường không sẵn sàng cho việc xử lý dữ liệu mờ vì thế cần phải có sự mở rộng cả về mô hình dữ liệu, các phép toán và lập luận để giải quyết với dữ liệu mờ. Điều này làm cho hệ thống mềm dẻo hơn trong việc giải quyết các bài toán không gian mà dữ liệu của chúng là dữ liệu mờ. Theo phương pháp truyền thống, khi xử lý dữ liệu trong GIS, các thao tác dữ liệu thực hiện một cách cứng nhắc đối với các thủ tục lập luận và phân tích. Quyết định tổng thể được thực hiện theo từng bước cụ thể và quy về kết quả áp/không áp tức. Nhũng ứng viên thỏa điều kiện được giữ lại và các ứng viên không thỏa điều kiện sẽ bị loại bỏ phụ thuộc vào giá trị ngưỡng.

II. Thách thức và bài toán vị trí trong phát triển dịch vụ VNPT

Theo phương pháp truyền thống khi xử lý, phân tích dữ liệu trong GIS, các thao tác dữ liệu thực hiện một cách cứng nhắc đối với các thủ tục lập luận và phân tích. Quyết định tổng thể được thực hiện theo từng bước cụ thể và quy về kết quả áp/không áp tức. Nhũng ứng viên thỏa điều kiện được giữ lại và các ứng viên không thỏa điều kiện sẽ bị loại bỏ phụ thuộc vào giá trị ngưỡng. Thêm vào đó các quyết định đưa ra là bắt buộc để biểu diễn các rằng buộc của chúng dưới dạng các điều kiện số học và các ký hiệu toán học trong các quan hệ rõ. Mặt khác kết quả lựa chọn dựa trên các điều kiện được xác định là ngang nhau, không có giá trị trọng số của các đối tượng. Do đó, cần phải tích hợp những phương pháp mới để giải quyết bài toán này. Cần có những phương pháp cho phép sử dụng các điều kiện cú pháp dưới dạng ngôn ngữ tự nhiên, đồng thời cho phép gán trọng số cho các yếu tố khác nhau.

2.1. Hạn chế của phương pháp truyền thống trong bài toán vị trí

Theo phương pháp truyền thống khi xử lý, phân tích dữ liệu trong GIS các thao tác dữ liệu thực hiện một cách cứng nhắc đối với các thủ tục lập luận và phân tích. Quyết định tổng thể được thực hiện theo từng bước cụ thể và quy về kết quả a: áp tức. Nhũng ứng viên nào thoả điều kiện được giữ lại và các ứng viên không thoả điều kiện sẽ bị loại bộ phụ thuộc vào giá trị ngưỡng. Thêm vào đó các quyết định đưa ra là bắt buộc để biểu diễn các rằng buộc của chúng dưới dạng các điều kiện số học và các ký hiệu toán học trong các quan hệrỗ, chúng không cho phép sử dụng các điều kiện cũ pháp đưới dạng.

2.2. Sự cần thiết của Logic Mờ trong giải quyết bài toán vị trí VNPT

Mặt khác kết quả lựa chọn dựa trên các điều kiện được xác định là ngang nhau, không có giá trị trọng số của các đối tượng. Xét trong các phương pháp toán học nghiên cứu tỉnh chất “hổng rõ ràng" của không gian là ý thuyết tập mờ Zadch (1965-1989). Nó sở dụng độ thuộc để diễn tả xuột cá thể tham gia trong một tập hợp. Sự kết hợp lý thuyết tập mờ và GIS là các đổi tương không gian “nở” đều có một đặc trừng chng là chủng có ranh giới “không rổ xăng” so với các đối tượng không gian “rõ” Lý thuyết tập mờ là giải pháp thích hợp nhất cho việc mô hình hỏa đỡ liệu “không tố ràng" và đưa ra cơ ở lý thuyết đễ hỖ trợ các lập luận trên đỡ liệu nấy.

III. Cách Ứng dụng GIS và Logic Mờ cho VNPT Thái Nguyên hiệu quả

Trong luận văn này, tác giả đề cập tối hướng ứng dụng của logic mờ trong GIS nhằm mục đích mở rộng và tăng cường các chức năng của hệ thống GIS. Làm cho hệ thống GIS tr lên tiềm đo hơn và ứng đụng thuận lợi trong việp giải quyết cfc bai toán về không gian mà dỡ liệu của nó là “khổng rỡ rằng hay còn gọi là dữ liệu “không giam mở”. +00 Mge iêu cũa luận văn này chia lim các phẫn chính sau: Sng quan, giới thiệu vai trd của GIS rong các hoạt động kinh tế xã hôi, khuynh hướng phát tiền và hướng nghiên cứu của đề tải ~ Giới thiệu vấn tắt về bệ thống GIS lịch sử phất triển, cấc chúc nấng và cấc khái niệm được sở dụng trong để tài.

3.1. Mở rộng chức năng GIS bằng Logic Mờ Giải pháp tối ưu

Ứng đụng logic mờ tong GIS - phân ích ính mập mờ của dỡ liệu tong GIS va ca gi hạn của các hệ thống GIS thương mại hiện nay và việc cần thất phải mổ rộng nổ cả về mô hình dỡ liêu va các phép toán trong GIS đễ phù hợp với tính mờ của đỡ liệu.

3.2. Quy trình tích hợp GIS và Logic Mờ trong bài toán không gian

= Ung đọng trong giải quyết các bài toần không gian ~_ Kết luận đảnh giá kết quả nghiên cứu trong đổ tài oe tượng nghiên cứu của để tài là các hé thing GIS va ting đụng trong các ải toán quy hoạch và phát tiễn mạng tới điểm bản chăm sốc khách hà +00 Phạm vỉ nghiên cóu của đề tôi được giới hạn các đối tượng trong không gian smi ta coi như vị tí không gian của các đối tượng này là những đối trọng õ. Tức là vị trí củanồ ta coi như là chính ác. Côn sự không tõ ràng đối với vi trí của nó (Điễm mỏ, đường mờ, vùng mờ) là hướng nghiên cứu trong tương lai.

IV. Phân tích dữ liệu địa lý Bí quyết lựa chọn vị trí VNPT TN

Trong GIS, dữ liệu được chia làm hai loại: thành phần không gian và thành phần phi không gian (thuộc tính). Hai loại thành phần dữ liệu này được kết hợp thông qua xuộtchỉ số chong đễ mô tả một đối tượng thục. Sợ kết hợp này thể hiện đặc trơng không gian của đối tượng, nỗ cho phép mô tả “vị trí hình đạng”, mô tả “quan hệ và tương tác” giữa các thực thể địa lý, mô tả “thông tin” của các đối tượng địa ý: sỉ là chỗ sở hữu của tha đất này & Thành phần không gian Thành phần dữ liệu không gian hay còn gọi là dữ liệu bản để, là đỡ iu về đối tượng mà vị tí của nỗ được sắc định trên bề mặt trái đắt.

4.1. Phân loại và liên kết dữ liệu không gian và phi không gian

Trong GIS, dỡ liệu được chia làm bai lại: thành phẫn không gian và thành phần phí không gian (huộc th), Hai loi thành phẫn dỡ liệu này được kết hợp thông qua xuộtchỉ số chong đễ mô tả một đối tượng thục. Sợ kết hợp này thể hiện đặc trơng không gian của đối tượng, nỗ cho phép ~ Mê tả *vị trí hình đạng”: vị tí tham chi, đơn vỉ đo, dạng hình học của thực thé dia ~_ Mô tả “quan hệ và tương tác” giữa các thực thể địa lý. Ví dụ những thửa đất ảo liên kề với kh” công nghiệp? ~ Mô tả “thông ti” của các đối tượng địa ý: sỉ là chỗ sở hữu của tha đất này

4.2. Ứng dụng mô hình Vector và Raster trong biểu diễn dữ liệu địa lý

Hệ thống GIS sử dụng các đỡ liệu cơ sỡ sau đễ mô tả hay thể hiện các đối tượng: + Điễm Point) Điễm được xác định bồi cặp giá tị tọa độ ác y). Các đãi tượng đơn vớ thông tin vŠ đặn lý chỉ bao gôm vị tí thường được mô tả bằng đối tượng điểm, Các đối trợng biễu diễn bằng kiễo điểm thường mang đặc tỉnh chỉ cô tọa độ đơn ,y) và không cần thể hiện chiều đài và điện tích. Vĩ dụ, trên bản đổ, các vị tí cña bệnh viện, các trạm rút tiền tự động ATM, các cây xăng. có thé được biểu diễn bởi các điểm.

V. Xác định vị trí tiềm năng Nghiên cứu VNPT Thái Nguyên

Theo chủ quan của tác giả việc nghiền cứu logic mờ trong GIS là hướng nghiên cứu hoàn. toàn mới tri Việt Nam. s+ Ý nghĩa thục tiễn của đề tải: Giữa lý thuyết và thục tiễn thông thường phải cổ thời gian nhất định đ áp dụng nhồng kết quả nghiên cứu Lý thuyết vào thực tên Đối ối tiến trình phát triển xã hội hiện nay cần thiết phải út ngắn tối đa thời gian giữa lý thuyết và thực tiễn. Sản phẩm của đề tải đã được ap dung ov thé trong bai toin phất triển mạng lưới điểm bán cho VNPT Thái Nguyên. Phát triển điểm bán la tim chiến lược của Tập đoàn VNPT.

5.1. Bài toán phát triển mạng lưới điểm bán VNPT Thái Nguyên

Sản phẩm của đề tài này sẽ được ứng dụng rất nhiều trong cắc bài toán quy hoạch không gian như mạng lưới viễn thông, mạng lưới các trạm phát sóng di động(STS), kết hợp với đỡ liệu có sẵn của Doanh Nghiệp sẽ cung cấp cơ sở đỡ liệu cho các bài toần dự báo khách hãng tiềm năng, khách bàng lón, phân tính khách, hàng roi mang 4 CHUONG 1 TONG QUAN VE HE THONG DIAL’ LOGIC MG 1.1 Hệ thống thông tin địa lý (GIS) 1. Định nghĩa về hệ thông tt địa H1] GIS là hệ thẳng phin cứng, phin mém và các thủ tục được tiết kể đ thu thập quân lý, xử

5.2. Ý nghĩa thực tiễn của việc ứng dụng GIS và Logic Mờ

Ý nghĩa thục tiễn của đề tải: Giữa lý thuyết và thục tiễn thông thường phải cổ thời gian nhất định đ áp dụng nhồng kết quả nghiên cứu Lý thuyết vào thực tên Đối ối tiến trình phát triển xã hội hiện nay cần thiết phải út ngắn tối đa thời gian giữa lý thuyết và thực tiễn. Sản phẩm của đề tải đã được ap dung ov thé trong bai toin phất triển mạng lưới điểm bán cho VNPT Thái Nguyên.

VI. Kết luận và hướng phát triển GIS Logic Mờ và VNPT

Các hệ GIS thường không sẵn sàng cho việc xởlý với cc dữ liệu mờ vì thể cần phải cổ sự mổ rộng cả về mỗ hình đỡ liệu, các phép toán và lập luận để giải quyết với đỡ tệ mờ trong GIS làm cho bệ thống trở lên mềm dễo hơn trong việc giải các bài toán không gian mà dỡ liệ của chúng là cắc đỡ liệu dạng mờ. Theo phương pháp truyền thống khi xở Lý, phân tích đỡ liệ trong GIS các thao tác đờ liệu thực hiện một cách cứng nhấc đối với các thủ tục lập luận và phân tích. Quyết định tổng thể được thực hiện theo từng bước cụ thể và quy về kết qua a: ap tức. Nhõng ứng viên nào thoả điều kiện được gif Ini và các ứng viên không thoả điều kiện sẽ bị loại bộ phụ thuộc vào giá tị ngưỡng.

6.1. Tổng kết kết quả nghiên cứu và ứng dụng

Ý nghĩa khoa học của đề tà: Lý thuyết tập mé Zadeh (1965-1988) ra đời trên 40 năm và đã cô cơ sở khoa học võng chắc. Những việc ứng dụng logic mờ trong các hệ thống thông ti địa lý mới chỉ được một số nhà khoa học nghiên cứu mã chỗ yÊ là trên một sổ phép toần để giải quyết các vấn đề phát sinh từ một dự án nào đó, Theo chủ quan của tác giả việc nghiền cứu logic mờ trong GIS là hướng nghiên cứu hoàn. toàn mới tri Việt Nam.

6.2. Hướng phát triển tiềm năng của GIS và Logic Mờ trong tương lai

+00 Phạm vỉ nghiên cóu của đề tôi được giới hạn các đối tượng trong không gian smi ta coi như vị tí không gian của các đối tượng này là những đối trọng õ. Tức là vị trí củanồ ta coi như là chính ác. Côn sự không tõ ràng đối với vi trí của nó (Điễm mỏ, đường mờ, vùng mờ) là hướng nghiên cứu trong tương lai.

23/04/2025
Ứng dụng gis và logic mờ để xác định vị trí thích hợp mở rộng dịch vụ phát triển khách hàng tại vnpt thái nguyên
Bạn đang xem trước tài liệu : Ứng dụng gis và logic mờ để xác định vị trí thích hợp mở rộng dịch vụ phát triển khách hàng tại vnpt thái nguyên

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Ứng dụng GIS và Logic Mờ để Xác định Vị trí Phát triển Dịch vụ VNPT Thái Nguyên" tập trung vào việc sử dụng các công cụ địa không gian (GIS) và logic mờ để tối ưu hóa việc lựa chọn vị trí đặt các điểm cung cấp dịch vụ của VNPT tại Thái Nguyên. Bằng cách kết hợp dữ liệu không gian địa lý và các yếu tố định tính thông qua logic mờ, tài liệu cung cấp một phương pháp tiếp cận có hệ thống và hiệu quả hơn trong việc quy hoạch và phát triển mạng lưới dịch vụ, giúp VNPT Thái Nguyên đưa ra quyết định sáng suốt hơn, tiết kiệm chi phí và nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Để hiểu rõ hơn về cách các đơn vị khác của VNPT đang triển khai dịch vụ, bạn có thể tham khảo luận văn Luận văn phát triển các dịch vụ viễn thông cơ bản của vnpt trên địa bàn tỉnh ninh bình, tài liệu này sẽ cho bạn cái nhìn tổng quan về tình hình phát triển dịch vụ của VNPT tại Ninh Bình. Nếu bạn quan tâm đến vấn đề kênh phân phối, hãy xem Luận văn thạc sĩ kênh phân phối của trung tâm kinh doanh vnpt ninh bình để có cái nhìn chuyên sâu hơn. Ngoài ra, để tìm hiểu các phương pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại vnpt hải phòng có thể cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích.