Tổng quan nghiên cứu
Bệnh võng mạc trẻ đẻ non (BVMTĐN) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa và suy giảm thị lực ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ đẻ non và nhẹ cân. Trên thế giới, tỷ lệ mắc BVMTĐN dao động từ 20,7% đến 73% ở trẻ đẻ non sống, với khoảng 184.700 trẻ trong số 14,9 triệu trẻ sinh non năm 2020 được chẩn đoán mắc BVMTĐN ở các giai đoạn khác nhau. Tại Việt Nam, tỷ lệ này cũng khá cao, với nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung Ương ghi nhận 23,6% trẻ đẻ non ≤ 34 tuần mắc bệnh. BVMTĐN không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của trẻ mà còn đặt ra thách thức lớn cho hệ thống y tế trong việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời nhằm giảm thiểu nguy cơ mù lòa.
Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Nhi khoa - Bệnh viện Bạch Mai trong giai đoạn từ tháng 7/2022 đến tháng 6/2023 nhằm xác định tỷ lệ mắc BVMTĐN và các yếu tố nguy cơ liên quan ở nhóm trẻ đẻ non. Mục tiêu cụ thể gồm: (1) xác định tỷ lệ mắc BVMTĐN tại trung tâm trong khoảng thời gian nghiên cứu; (2) đánh giá các yếu tố nguy cơ như cân nặng khi sinh, tuổi thai, tình trạng thở oxy, truyền máu và nhiễm trùng. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả tầm soát, phát hiện sớm và can thiệp kịp thời, góp phần giảm tỷ lệ mù lòa do BVMTĐN tại Việt Nam.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về sinh lý bệnh của BVMTĐN, trong đó nhấn mạnh cơ chế phát triển mạch máu võng mạc chưa hoàn thiện ở trẻ đẻ non và tác động của các yếu tố môi trường như oxy, yếu tố tăng trưởng VEGF, EPO, IGF-1 và lipid Ω-3-PUFA. Cơ chế bệnh sinh gồm hai giai đoạn: giai đoạn ức chế tăng sinh mạch máu do tăng oxy máu và thiếu hụt yếu tố tăng trưởng, tiếp theo là giai đoạn tăng sinh mạch máu bất thường gây tổn thương võng mạc. Ngoài ra, các yếu tố nguy cơ như tuổi thai, cân nặng khi sinh, thở oxy kéo dài, truyền máu và nhiễm trùng được xem là các biến số quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển BVMTĐN.
Ba khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu gồm:
- BVMTĐN: bệnh lý phát triển bất thường mạch máu võng mạc ở trẻ đẻ non.
- Yếu tố nguy cơ: các đặc điểm hoặc điều kiện làm tăng khả năng mắc BVMTĐN như cân nặng thấp, tuổi thai nhỏ, thở oxy kéo dài.
- Phân loại BVMTĐN: dựa trên vị trí tổn thương (vùng I, II, III), giai đoạn bệnh (I đến V) và sự xuất hiện bệnh cộng (Plus Disease).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang, tiến hành tại Trung tâm Nhi khoa - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2022 đến tháng 6/2023. Cỡ mẫu được tính toán dựa trên tỷ lệ mắc BVMTĐN ước tính 32,6%, với độ tin cậy 95%, sai số mong muốn, thu được tối thiểu 320 trẻ đẻ non được khám sàng lọc. Tổng cộng 340 trẻ được lựa chọn theo tiêu chuẩn: cân nặng lúc sinh ≤ 1500g và/hoặc tuổi thai ≤ 30 tuần, hoặc cân nặng 1500-2000g với các yếu tố nguy cơ kèm theo như suy hô hấp, thiếu máu, nhiễm trùng.
Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án và kết quả khám sàng lọc võng mạc bằng máy soi đáy mắt gián tiếp. Các biến số nghiên cứu bao gồm đặc điểm chung (giới, tuổi thai, cân nặng), các yếu tố nguy cơ (thở oxy, truyền máu, nhiễm trùng, suy hô hấp). Phân tích số liệu sử dụng phần mềm SPSS 25.0 với các phương pháp thống kê mô tả, kiểm định t-test, Fisher’s exact test, Mann-Whitney U test, và tính tỷ lệ phần trăm. Ý nghĩa thống kê được xác định khi p < 0,05.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ mắc BVMTĐN: Trong 340 trẻ đẻ non được khám sàng lọc, có 95 trẻ mắc BVMTĐN, chiếm tỷ lệ 27,9%. Tỷ lệ này tương đồng với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, phản ánh mức độ phổ biến của bệnh tại trung tâm.
Liên quan đến giới tính: Tỷ lệ mắc BVMTĐN ở trẻ nam là 57,9%, trẻ nữ 42,1%, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Tuổi thai và cân nặng khi sinh:
- Trẻ có tuổi thai < 32 tuần có nguy cơ mắc BVMTĐN cao gấp 1,98 lần so với trẻ ≥ 32 tuần (p < 0,05).
- Tỷ lệ mắc BVMTĐN cao nhất ở nhóm tuổi thai 25-27 tuần (64,3%).
- Trẻ có cân nặng < 1500g có nguy cơ mắc BVMTĐN cao gấp 1,86 lần so với nhóm ≥ 1500g (p < 0,05).
- Tỷ lệ mắc bệnh giảm dần theo nhóm cân nặng tăng, cao nhất ở nhóm < 1000g (66,7%), thấp nhất nhóm 1751-2000g (15,3%).
Yếu tố nguy cơ liên quan đến BVMTĐN:
- Suy hô hấp lúc nhập viện làm tăng nguy cơ mắc BVMTĐN gấp 2,12 lần (p = 0,005).
- Thở oxy có liên quan mạnh đến BVMTĐN với OR = 7,75 (p = 0,001). Tỷ lệ mắc bệnh tăng theo thời gian thở oxy, cao nhất ở nhóm thở oxy > 21 ngày (94,3%).
- Thời gian phụ thuộc oxy trung bình ở nhóm mắc BVMTĐN là 12 ± 7,2 ngày, so với 7 ± 4,83 ngày ở nhóm không bệnh (p = 0,001).
- Thở oxy nồng độ cao ≥ 60% kéo dài trên 2 ngày làm tăng nguy cơ mắc BVMTĐN gấp 6,8 lần (p < 0,0001).
- Truyền máu cũng có liên quan, với tỷ lệ mắc BVMTĐN tăng theo số lần truyền máu, đặc biệt nhóm truyền 2-3 lần có OR = 5,47 (p < 0,001).
- Nhiễm trùng làm tăng nguy cơ mắc BVMTĐN gấp 4,3 lần (p < 0,05).
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu phù hợp với các báo cáo trong và ngoài nước, khẳng định vai trò quan trọng của tuổi thai, cân nặng khi sinh và các yếu tố liên quan đến hỗ trợ hô hấp trong sự phát triển BVMTĐN. Tỷ lệ mắc 27,9% tại Trung tâm Nhi khoa - Bệnh viện Bạch Mai tương đương với các nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung Ương và Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, cho thấy mức độ phổ biến BVMTĐN vẫn còn cao ở Việt Nam.
Sự liên quan chặt chẽ giữa thở oxy kéo dài, đặc biệt là nồng độ oxy cao, với BVMTĐN phản ánh cơ chế sinh lý bệnh khi oxy làm ức chế tăng sinh mạch máu bình thường và kích thích tăng sinh mạch bất thường. Thời gian thở oxy trên 7 ngày làm tăng nguy cơ gấp gần 7 lần, tương tự các nghiên cứu quốc tế. Truyền máu và nhiễm trùng cũng là các yếu tố nguy cơ quan trọng, có thể làm tăng tổn thương mạch máu võng mạc thông qua cơ chế viêm và tăng oxy hóa.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ mắc BVMTĐN theo nhóm tuổi thai, cân nặng và thời gian thở oxy, cũng như bảng phân tích OR các yếu tố nguy cơ, giúp minh họa rõ ràng mối liên hệ giữa các biến số và bệnh lý.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường chương trình sàng lọc BVMTĐN: Thực hiện khám sàng lọc cho tất cả trẻ đẻ non có cân nặng ≤ 2000g và tuổi thai ≤ 34 tuần, đặc biệt nhóm có yếu tố nguy cơ kèm theo, nhằm phát hiện sớm BVMTĐN. Thời gian: ngay lập tức và duy trì thường xuyên. Chủ thể: Trung tâm Nhi khoa và các bệnh viện sản nhi.
Kiểm soát chặt chẽ liệu pháp oxy: Áp dụng các hướng dẫn về nồng độ và thời gian thở oxy, tránh thở oxy nồng độ cao kéo dài trên 2 ngày, theo dõi độ bão hòa oxy qua da liên tục để giảm nguy cơ BVMTĐN. Thời gian: trong quá trình chăm sóc sơ sinh. Chủ thể: nhân viên y tế khoa hồi sức sơ sinh.
Giảm thiểu truyền máu không cần thiết: Xây dựng quy trình đánh giá và chỉ định truyền máu hợp lý, hạn chế số lần truyền máu ở trẻ đẻ non nhằm giảm nguy cơ BVMTĐN. Thời gian: áp dụng ngay trong chăm sóc sơ sinh. Chủ thể: bác sĩ nhi khoa và huyết học.
Phòng ngừa và điều trị nhiễm trùng hiệu quả: Tăng cường các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn, phát hiện và điều trị kịp thời các trường hợp nhiễm trùng để giảm nguy cơ BVMTĐN. Thời gian: liên tục trong quá trình chăm sóc. Chủ thể: đội ngũ y tế và nhân viên điều dưỡng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Bác sĩ nhi khoa và bác sĩ nhãn khoa: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về tỷ lệ và yếu tố nguy cơ BVMTĐN, hỗ trợ trong việc sàng lọc, chẩn đoán và điều trị hiệu quả.
Nhân viên y tế hồi sức sơ sinh: Thông tin về ảnh hưởng của liệu pháp oxy và truyền máu giúp cải thiện quy trình chăm sóc, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ.
Nhà quản lý y tế và hoạch định chính sách: Cơ sở dữ liệu để xây dựng các chương trình sàng lọc và can thiệp BVMTĐN phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam.
Nghiên cứu sinh và học viên y khoa: Tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu, phân tích số liệu và ứng dụng lý thuyết trong lĩnh vực nhi khoa và nhãn khoa.
Câu hỏi thường gặp
BVMTĐN là gì và tại sao trẻ đẻ non dễ mắc bệnh này?
BVMTĐN là bệnh lý phát triển bất thường mạch máu võng mạc ở trẻ đẻ non do hệ mạch máu chưa hoàn thiện và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như oxy cao, nhiễm trùng. Trẻ đẻ non có hệ mạch máu võng mạc chưa phát triển đầy đủ nên dễ bị tổn thương.Tỷ lệ mắc BVMTĐN tại Việt Nam hiện nay như thế nào?
Tỷ lệ mắc BVMTĐN dao động khoảng 20-30% ở trẻ đẻ non, tương đương với kết quả nghiên cứu tại Trung tâm Nhi khoa - Bệnh viện Bạch Mai là 27,9%.Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất gây BVMTĐN là gì?
Tuổi thai thấp, cân nặng khi sinh thấp, thở oxy kéo dài, truyền máu nhiều lần và nhiễm trùng là các yếu tố nguy cơ chính làm tăng khả năng mắc BVMTĐN.Làm thế nào để phòng ngừa BVMTĐN hiệu quả?
Phòng ngừa bao gồm sàng lọc định kỳ cho trẻ đẻ non, kiểm soát chặt chẽ liệu pháp oxy, hạn chế truyền máu không cần thiết và phòng ngừa nhiễm trùng.Phương pháp điều trị BVMTĐN hiện nay là gì?
Các phương pháp chính gồm laser quang đông, liệu pháp áp lạnh, tiêm nội nhãn yếu tố chống tăng trưởng mạch máu (anti-VEGF) và phẫu thuật, tùy thuộc vào giai đoạn và mức độ bệnh.
Kết luận
- Tỷ lệ mắc BVMTĐN tại Trung tâm Nhi khoa - Bệnh viện Bạch Mai là 27,9%, tương đương với các nghiên cứu trong nước.
- Tuổi thai < 32 tuần và cân nặng < 1500g là các yếu tố nguy cơ chính làm tăng nguy cơ mắc BVMTĐN gần gấp đôi.
- Thở oxy kéo dài, đặc biệt nồng độ oxy cao ≥ 60% trên 2 ngày, truyền máu nhiều lần và nhiễm trùng làm tăng đáng kể nguy cơ mắc BVMTĐN.
- Cần tăng cường sàng lọc, kiểm soát liệu pháp oxy, hạn chế truyền máu và phòng ngừa nhiễm trùng để giảm tỷ lệ mắc và mức độ nặng của BVMTĐN.
- Nghiên cứu đề xuất các bước tiếp theo gồm triển khai các giải pháp can thiệp tại các cơ sở y tế và theo dõi dài hạn hiệu quả phòng ngừa BVMTĐN.
Hành động ngay hôm nay để bảo vệ thị lực trẻ đẻ non – hãy áp dụng các biện pháp sàng lọc và chăm sóc phù hợp nhằm giảm thiểu nguy cơ mù lòa do BVMTĐN!