Trách Nhiệm Bồi Thường Thiệt Hại Do Người Có Thẩm Quyền Trong Tố Tụng

Trường đại học

Đại học Quốc gia Hà Nội

Chuyên ngành

Luật Dân Sự

Người đăng

Ẩn danh

2006

111
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Trách Nhiệm Bồi Thường Thiệt Hại Tố Tụng Hành Chính

Chế định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một nội dung quan trọng trong pháp luật dân sự, liên quan đến nhiều mặt của đời sống xã hội, tác động đến quyền tự do, dân chủ của công dân và mục tiêu công bằng xã hội. Điều 604 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm phải bù đắp những tổn thất về vật chất hoặc tinh thần của người gây thiệt hại đối với người bị thiệt hại phát sinh không từ hợp đồng. Theo nguyên tắc chung, khi một chủ thể có hành vi vi phạm thì phải gánh chịu một hậu quả pháp lý xấu. Hậu quả pháp lý này sẽ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng. Trong quan hệ dân sự, hậu quả pháp lý là hậu quả về tài sản, do vậy pháp luật cho phép các bên tự nguyện thực hiện trách nhiệm đó. Trường hợp không tự nguyện thực hiện thì người bị vi phạm có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế để bảo đảm quyền lợi cho mình.

1.1. Đặc Trưng Của Trách Nhiệm Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng mang những đặc điểm chung của trách nhiệm pháp lý. Cơ sở thực tế của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là những vi phạm pháp luật. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thể hiện sự lên án của Nhà nước, xã hội và là một chế tài mang tính trừng phạt đối với chủ thể gây thiệt hại thông qua việc buộc họ phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do hành vi vi phạm của mình. Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp luật là quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng còn mang đặc tính của trách nhiệm dân sự là trách nhiệm tài sản nhằm khôi phục lại tình trạng tài sản của người bị thiệt hại do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng.

1.2. Điều Kiện Phát Sinh Trách Nhiệm Bồi Thường Thiệt Hại

Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là những yếu tố, những cơ sở để xác định trách nhiệm bồi thường, người phải bồi thường, người được bồi thường và mức độ bồi thường. Bộ luật dân sự không quy định cụ thể các điều kiện làm phát sinh trách nhiệm, xuất phát từ những quy định, những nguyên tắc của pháp luật nói chung và pháp luật dân sự nói riêng, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có những điều kiện sau: Có thiệt hại xảy ra; Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật; Có lỗi của người gây ra thiệt hại.

II. Căn Cứ Bồi Thường Thiệt Hại Do Hành Vi Hành Chính Trái Luật

Một trong những điều kiện để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật dân sự là phải có hành vi xâm phạm quyền dân sự, hiểu theo nghĩa rộng đó chính là hành vi trái pháp luật. Trong bộ luật dân sự Việt Nam năm 1995 mặc dù không có điều luật nào quy định cụ thể khái niệm hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, theo quy định tại điều 609 có thể hiểu hành vi trái pháp luật là hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc các chủ thể khác. Hành vi gây thiệt hại thường được thể hiện dưới dạng hành động, chủ thể đã thực hiện hành vi mà đáng ra không được thực hiện các hành vi đó.

2.1. Thiệt Hại Về Tài Sản Căn Cứ Bồi Thường Thực Tế

Đây là hậu quả của hành vi trái pháp luật do chủ thể có lỗi gây ra mà biểu hiện cụ thể là mất tài sản, giảm sút tài sản, những chi phí để ngăn chặn, hạn chế, sửa chữa, thay thế, những lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác công dụng của tài sản.

2.2. Thiệt Hại Về Tính Mạng Sức Khỏe Xác Định Mức Bồi Thường

Là hậu quả của hành vi trái pháp luật do chủ thể có lỗi gây ra làm phát sinh thiệt hại về vật chất bao gồm chi phí cứu chữa, bồi thường, chăm sóc, phục hồi chức năng bị mất, thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút do thiệt hại về tính mạng, sức khỏe.

2.3. Thiệt Hại Do Danh Dự Nhân Phẩm Uy Tín Bị Xâm Hại

Đây chính là các giá trị nhân phẩm của chủ thể này bị chủ thể khác xâm phạm từ hành vi trái pháp luật, từ đó kéo theo hàng loạt các thiệt hại khác bao gồm chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại.

III. Thủ Tục Yêu Cầu Bồi Thường Thiệt Hại Tố Tụng Hành Chính

Theo quy định tại điều 604 Bộ luật dân sự Việt Nam „Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại phải bồi thường”. Từ quy định này cho thấy, một chủ thể sẽ không phải gánh chịu trách nhiệm dân sự nếu hành vi gây thiệt hại của họ không có lỗi. Điều đó cũng có nghĩa là không thể chỉ căn cứ vào thiệt hại và hành vi gây thiệt hại để buộc một người phải gánh chịu trách nhiệm dân sự. Do đó việc xác định lỗi của người gây thiệt hại có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

3.1. Xác Định Lỗi Của Người Gây Thiệt Hại Yếu Tố Quan Trọng

Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi trái pháp luật của mình, nếu nhận thức được hành vi vi phạm pháp luật của mình song vẫn cố tình xử sự và như vậy buộc họ phải chịu trách nhiệm về sự lựa chọn của mình. Người có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại buộc phải chịu trách nhiệm dân sự khi họ có lỗi. Xác định lỗi của người gây thiệt hại không chỉ có ý nghĩa quan trọng khi quyết định họ phải có TNBTTH mà còn có ý nghĩa quyết định khi xác định mức BTTH.

3.2. Các Hình Thức Lỗi Cố Ý Và Vô Ý Trong Bồi Thường

Về mặt hình thức lỗi thể hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý. Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc không mong muốn, nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra. Vô ý gây thiệt hại là một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây ra thiệt hại mặc dù phải biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.

IV. Mức Bồi Thường Thiệt Hại Trong Tố Tụng Hành Chính Hướng Dẫn

Vấn đề lỗi trong trách nhiệm dân sự có những đặc điểm khác với lỗi trong trách nhiệm hình sự. Trong trách nhiệm hình sự, hình thức lỗi và mức độ lỗi có ý nghĩa quan trọng trong việc định tội danh và quyết định hình phạt nên bắt buộc phải có sự phân biệt chi tiết các mức độ lỗi khác nhau. Trong trách nhiệm dân sự, nguyên tắc xuyên suốt là bồi thường “toàn bộ và kịp thời”. Điều này đươc thể hiện ở khoản 3 Điều 606 Bộ luật Dân sự “Nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong vịêc giám hộ, thì không phải lấy tài sản của mình đề bồi thường”.

4.1. Nguyên Tắc Bồi Thường Toàn Bộ Và Kịp Thời Quy Định

Trong trách nhiệm dân sự, nguyên tắc xuyên suốt là bồi thường “toàn bộ và kịp thời”. Quy định này của pháp luật xuất phát từ đặc thù cơ bản của ngành luật dân sự là các đương sự tự định đoạt, tức là tự yêu cầu toà án giải quyết các yêu cầu của mình, tự thay đổi yêu cầu của mình, tự rút yêu cầu của mình. Do đó khi họ đưa yêu cầu của mình ra trước toà án thì ho phải có các chứng cứ để chứng minh yêu cầu, nguyện vọng của mình là đúng.

4.2. Chứng Minh Không Có Lỗi Cơ Sở Miễn Trừ Bồi Thường

Bên có hành vi gây thiệt hại không cần phải chứng minh lỗi của mình, họ chỉ phải chứng minh cho yêu cầu của họ hoặc đưa ra chứng cứ chứng minh rằng lỗi đó không phải do họ thực hiện. Vấn đề lỗi trong trách nhiệm dân sự có những đặc điểm khác với lỗi trong trách nhiệm hình sự.

V. Thực Tiễn Giải Quyết Bồi Thường Thiệt Hại Tố Tụng Hành Chính

Thực tiễn công tác giải quyết việc bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra theo Nghị quyết 388 cho thấy còn có nhiều hạn chế trong việc ban hành văn bản hướng dẫn thi hành nghị quyết cũng như trong nhận thức và việc giải quyết bồi thường cho người bị oan, đặc biệt là trong việc quy định rõ căn cứ xác định trách nhiệm giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, giữa người tiến hành tố tụng vói thủ truởng cơ quan tiến hành tố tụng, cách xác định thiệt hại, tính toán mức bồi thường, nhất là việc tính toán thiệt hại về tinh thần.

5.1. Hạn Chế Trong Hướng Dẫn Thi Hành Nghị Quyết 388

Thực tiễn công tác giải quyết việc bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra theo Nghị quyết 388 cho thấy còn có nhiều hạn chế trong việc ban hành văn bản hướng dẫn thi hành nghị quyết cũng như trong nhận thức và việc giải quyết bồi thường cho người bị oan.

5.2. Khó Khăn Trong Xác Định Trách Nhiệm Và Tính Toán Thiệt Hại

Đặc biệt là trong việc quy định rõ căn cứ xác định trách nhiệm giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, giữa người tiến hành tố tụng vói thủ truởng cơ quan tiến hành tố tụng, cách xác định thiệt hại, tính toán mức bồi thường, nhất là việc tính toán thiệt hại về tinh thần.

VI. Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bồi Thường Thiệt Hại Tố Tụng Hành Chính

Những bất cập trên cho thấy cần phải ban hành Luật nhà nước về bồi thường thiệt hại nhằm xây dựng một cơ chế, chính sách và cơ sở pháp lý chặt chẽ cho việc bồi thường thiệt hại đối với những trường hợp bị oan, sai do các cơ quan tiến hành tố tụng gây ra. Với những lý do nêu trên, việc nghiên cứu “ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra” không chỉ có ý nghĩa lý luận, giá trị thực tiễn mà còn là vấn đề mang tính thời sự trong giai đoạn cải cách tư pháp hiện nay.

6.1. Sự Cần Thiết Của Luật Bồi Thường Thiệt Hại Nhà Nước

Những bất cập trên cho thấy cần phải ban hành Luật nhà nước về bồi thường thiệt hại nhằm xây dựng một cơ chế, chính sách và cơ sở pháp lý chặt chẽ cho việc bồi thường thiệt hại đối với những trường hợp bị oan, sai do các cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.

6.2. Ý Nghĩa Của Nghiên Cứu Về Trách Nhiệm Bồi Thường Thiệt Hại

Với những lý do nêu trên, việc nghiên cứu “ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra” không chỉ có ý nghĩa lý luận, giá trị thực tiễn mà còn là vấn đề mang tính thời sự trong giai đoạn cải cách tư pháp hiện nay.

08/06/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Luận văn thạc sĩ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận văn thạc sĩ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Trách Nhiệm Bồi Thường Thiệt Hại Trong Tố Tụng Hành Chính" cung cấp cái nhìn sâu sắc về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong bối cảnh tố tụng hành chính, nhấn mạnh các quy định pháp lý và thực tiễn áp dụng. Tài liệu này không chỉ giúp người đọc hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan trong quá trình tố tụng, mà còn chỉ ra những vấn đề pháp lý phức tạp có thể phát sinh.

Để mở rộng kiến thức của bạn về chủ đề này, bạn có thể tham khảo thêm tài liệu Luận văn thạc sĩ luật học bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra theo quy định của pháp luật dân sự việt nam, nơi phân tích trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong bối cảnh pháp nhân. Ngoài ra, tài liệu Luận văn thạc sĩ luật học trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người chưa thành niên gây ra theo bộ luật dân sự năm 2015 thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh bắc kạn sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về trách nhiệm của người chưa thành niên trong các vụ việc bồi thường. Cuối cùng, tài liệu Trách nhiệm bồi thường tổn thất về tinh thần theo pháp luật dân sự việt nam sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về khía cạnh bồi thường tổn thất tinh thần, một vấn đề quan trọng trong tố tụng hành chính.

Những tài liệu này sẽ giúp bạn mở rộng hiểu biết và có cái nhìn toàn diện hơn về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tố tụng hành chính.