Tổng Quan Về Chất Lượng Dịch Vụ Năm 2008

Trường đại học

Uû ьaп D©п ƚéເ

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

báo cáo

2008

140
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Nghiên Cứu Lịch Sử Cơ Quan Công Tác Dân Tộc 2008

Nghiên cứu và biên soạn lịch sử cơ quan công tác dân tộc là một yêu cầu cấp thiết, một tất yếu trong giai đoạn hiện nay. Điều này nhằm đánh giá, tổng kết những bài học kinh nghiệm lịch sử để nghiên cứu hoàn thiện cơ quan công tác dân tộc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, đồng thời làm tài liệu nghiên cứu, học tập về công tác dân tộc. Ủy ban Dân tộc xác định biên soạn lịch sử cơ quan công tác dân tộc là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan trong giai đoạn này. Đề tài "Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu, biên soạn lịch sử cơ quan công tác dân tộc" cung cấp luận cứ khoa học cho việc triển khai tiếp việc nghiên cứu, biên soạn lịch sử cơ quan công tác dân tộc.

1.1. Mục Tiêu Nghiên Cứu Lịch Sử Công Tác Dân Tộc Năm 2008

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc triển khai nghiên cứu, biên soạn lịch sử cơ quan công tác dân tộc ở nước ta. Phạm vi không gian: Cơ quan công tác dân tộc của Chính phủ ở Trung ương và địa phương. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận và thực tiễn công tác nghiên cứu, biên soạn lịch sử cơ quan công tác dân tộc. TS. Vũ Quang Hiển (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia), TS. Bùi Thế Tung (Phó trưởng ban Ban Biên soạn Lịch sử Ủy ban Dân tộc) tham gia. Ông Ma Trung Tùng (Cán bộ Vụ Kế hoạch Tài chính - Ủy ban Dân tộc) cũng đóng góp.

1.2. Tầm Quan Trọng của Cơ Quan Công Tác Dân Tộc

Đề tài làm rõ vị trí, vai trò của cơ quan công tác dân tộc ở nước ta. Trên cơ sở những đánh giá tổng kết về công tác dân tộc, đã thống nhất nhận thức về công tác dân tộc và cơ quan công tác dân tộc. Trên cơ sở những đánh giá tổng kết về công tác dân tộc ở nước ta, đã có khái niệm về công tác dân tộc: “Công tác dân tộc là các hoạt động hoạch định chính sách, thực thi chính sách, kiểm tra, tổng kết chính sách nhằm giải quyết các vấn đề về chính trị kinh tế, văn hóa, xã hội, thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau giữa các dân tộc ở nước ta”.

II. Khái Niệm Vai Trò Công Tác Dân Tộc Theo Nghiên Cứu 2008

Khái niệm về công tác dân tộc như vậy nhằm phản ánh các hoạt động chung nhất của công tác dân tộc, các nhiệm vụ cơ bản nhất được ghi trong các Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ của công tác dân tộc. Khái niệm “Cơ quan công tác dân tộc”: Cơ quan công tác dân tộc thuộc Chính phủ ở nước ta (từ năm 1946 tới nay) đã hình thành và phát triển qua các giai đoạn cách mạng, đã có những đóng góp quan trọng trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

2.1. Quá Trình Phát Triển Cơ Quan Công Tác Dân Tộc

Ở mỗi giai đoạn lịch sử, cơ quan công tác dân tộc đã có tên gọi, tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ gắn với yêu cầu của từng giai đoạn. Ngày nay, cơ quan công tác dân tộc ở Trung ương là một tổ chức thành viên của Chính phủ, ngang Bộ; cơ quan công tác dân tộc trong phạm vi cả nước đã có hệ thống từ Trung ương tới địa phương. Đã có khái niệm: “Cơ quan công tác dân tộc là hệ thống tổ chức của Nhà nước làm chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc trên phạm vi cả nước”.

2.2. Cơ Sở Khoa Học Cho Biên Soạn Lịch Sử

Nghiên cứu các khái niệm cơ bản là nhằm xác định rõ phạm vi, đối tượng nghiên cứu, cung cấp luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu, biên soạn lịch sử cơ quan công tác dân tộc. Chủ nghĩa Mác-Lênin về giải quyết vấn đề dân tộc: Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, đặc biệt là Lênin đã xác định những nguyên tắc và nội dung cốt yếu của cương lĩnh dân tộc nhằm giải quyết vấn đề dân tộc trong điều kiện chủ nghĩa tư bản đã phát triển và các cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc khái quát thành trào lưu.

III. Chủ Nghĩa Mác Lênin Vấn Đề Dân Tộc Trong Nghiên Cứu 2008

Cương lĩnh về vấn đề dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin vẫn mang lại giá trị và ý nghĩa to lớn trong điều kiện hiện nay. Những nguyên tắc và nội dung cốt yếu của cương lĩnh dân tộc: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng trong quan hệ với nhau và trong đời sống giữa các dân tộc. Các dân tộc có quyền tự quyết về vận mệnh, con đường phát triển và lựa chọn chế độ chính trị của dân tộc mình.

3.1. Nguyên Tắc Cốt Lõi Giải Quyết Vấn Đề Dân Tộc

Các dân tộc cùng xây dựng và củng cố tình đoàn kết vì mục tiêu phát triển của dân tộc mình, của các dân tộc khác và sự phát triển tiến bộ, văn minh trong đời sống của tất cả các dân tộc. Tạo ra những điều kiện thuận lợi để các dân tộc tiến lên khắc phục những khó khăn, lạc hậu, bảo tồn bản sắc của dân tộc mình trên cơ sở giúp đỡ hỗ trợ phát triển của các dân tộc khác. Bình đẳng giữa các dân tộc là một nội dung toàn diện.

3.2. Bình Đẳng Dân Tộc Trong Xây Dựng Xã Hội

Quan hệ giữa các dân tộc trước hết là quan hệ giữa các quốc gia, các nhà nước, các chính phủ đã độc lập và có chủ quyền. Trong phạm vi một quốc gia – dân tộc đã nhiều dân tộc - thì bình đẳng dân tộc là bình đẳng giữa các tộc người, trong quan hệ giữa tộc người đa số với tộc người thiểu số và giữa các tộc người thiểu số với nhau trong cùng một thiết chế dân tộc - xã hội đa tộc người. Bình đẳng không những là nền tảng, dân chủ không những là điều kiện - những nguyên tắc ứng xử nêu ra trong quan hệ dân tộc, cả trên phạm vi quốc gia và quốc tế vẫn là những giá trị và những mục tiêu của phát triển, của tiến bộ xã hội.

IV. Quan Điểm Đảng Về Công Tác Dân Tộc Trong Giai Đoạn 2008

Trong điều kiện của một nước thuộc địa thì giải phóng dân tộc là nhiệm vụ trên hết, trước hết. Hồ Chí Minh khẳng định, trong các nước thuộc địa thì giải phóng dân tộc là cơ sở để giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Người khẳng định giải phóng dân tộc là nhiệm vụ trên hết, trước hết.

4.1. Giải Phóng Dân Tộc Là Nhiệm Vụ Hàng Đầu

Hồ Chí Minh chỉ rõ, trong các nước thuộc địa thì giải phóng dân tộc là cơ sở để giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Người khẳng định giải phóng dân tộc là nhiệm vụ trên hết, trước hết.

4.2. Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Đại Đoàn Kết Dân Tộc

Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh mang ý nghĩa hiến lược, nhất quán, xuyên suốt quá trình cách mạng Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp lực lượng, tạo nên sức mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh với kẻ thù dân tộc. Hồ Chí Minh đã chỉ ra con đường cho các dân tộc vươn lên đấu tranh giành độc lập, đồng thời chỉ ra cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.

V. Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Dân Tộc Năm 2008

Để nâng cao chất lượng công tác dân tộc, cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Nhà nước, sự tham gia của toàn xã hội. Cần xây dựng đội ngũ cán bộ công tác dân tộc có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Đồng thời, cần đổi mới nội dung, phương pháp công tác dân tộc, phù hợp với tình hình thực tiễn.

5.1. Hoàn Thiện Cơ Chế Chính Sách Về Công Tác Dân Tộc

Cần rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách về công tác dân tộc, đảm bảo tính đồng bộ, khả thi. Ưu tiên nguồn lực cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

5.2. Tăng Cường Kiểm Tra Giám Sát Công Tác Dân Tộc

Cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc.

VI. Kết Luận Triển Vọng Phát Triển Công Tác Dân Tộc Hậu 2008

Qua nghiên cứu lịch sử và thực trạng công tác dân tộc năm 2008, có thể thấy rõ những thành tựu và hạn chế. Để công tác dân tộc ngày càng hiệu quả, cần tiếp tục quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc. Đồng thời, cần đổi mới tư duy, cách làm, xây dựng hệ thống chính sách phù hợp với từng vùng, từng dân tộc.

6.1. Tiếp Tục Nghiên Cứu Về Lịch Sử Công Tác Dân Tộc

Cần tiếp tục nghiên cứu, biên soạn lịch sử công tác dân tộc một cách hệ thống, toàn diện. Đánh giá đúng vai trò, vị trí của công tác dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

6.2. Tăng Cường Đoàn Kết Hợp Tác Giữa Các Dân Tộc

Tăng cường đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc, cùng nhau xây dựng đất nước Việt Nam giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đảm bảo quyền bình đẳng, tự do, hạnh phúc của tất cả các dân tộc.

28/05/2025
Cơ sở khoa học của việc nghien cứu biên soạn lịch sử cơ quan công tác dân tộc ở nước ta
Bạn đang xem trước tài liệu : Cơ sở khoa học của việc nghien cứu biên soạn lịch sử cơ quan công tác dân tộc ở nước ta

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Tổng Quan Về Chất Lượng Dịch Vụ Năm 2008" cung cấp cái nhìn tổng quát về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ trong năm 2008, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá và cải tiến dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tài liệu này không chỉ giúp người đọc hiểu rõ hơn về các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ mà còn chỉ ra những lợi ích mà việc nâng cao chất lượng dịch vụ mang lại cho doanh nghiệp, như tăng cường sự hài lòng của khách hàng và cải thiện hình ảnh thương hiệu.

Để mở rộng kiến thức của bạn về chủ đề này, bạn có thể tham khảo thêm các tài liệu liên quan như Luận văn tốt nghiệp assessment of agribanks customer service in ha tinh branch, nơi phân tích sự hài lòng của khách hàng tại một chi nhánh ngân hàng cụ thể. Bên cạnh đó, tài liệu Luận văn đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng tại khu công nghiệp hòa phú đối với dịch vụ thẻ atm của các ngân hàng thương mại cũng sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về dịch vụ thẻ ATM và sự hài lòng của khách hàng. Cuối cùng, bạn có thể tìm hiểu thêm về Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh đánh giá chất lượng dịch vụ sau bán hàng và đề xuất giải pháp cải tiến cho công ty cổ phần daikin air conditionning vietnam, tài liệu này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về dịch vụ sau bán hàng và các giải pháp cải tiến cần thiết.

Những tài liệu này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.