Tổng quan nghiên cứu

Tiểu vùng ven biển (TVVB) huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, với diện tích tự nhiên khoảng 3.278,25 ha và đường bờ biển dài hơn 14 km, là một vùng kinh tế xã hội có nhiều tiềm năng phát triển sản xuất và dân cư. Dân số vùng ven biển năm 2021 đạt gần 72.000 người, chiếm 40,1% dân số toàn huyện, với mật độ dân số trung bình 2.018 người/km², cao gấp 6 lần mật độ dân số tỉnh Thanh Hóa (328 người/km²). Đây là vùng có vị trí địa lý thuận lợi, tiếp giáp TP Sầm Sơn, thị xã Nghi Sơn và biển Đông, tạo điều kiện phát triển kinh tế biển, thủy sản, du lịch và các ngành công nghiệp liên quan.

Nghiên cứu tập trung phân tích tổ chức sản xuất và tổ chức dân cư tại tiểu vùng ven biển huyện Quảng Xương trong giai đoạn 2016-2021, nhằm làm rõ các nhân tố ảnh hưởng, thực trạng phát triển và đề xuất giải pháp tổ chức lãnh thổ sản xuất và dân cư hợp lý, hiệu quả, bền vững đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045. Mục tiêu nghiên cứu là vận dụng cơ sở lý luận về tổ chức sản xuất theo ngành và lãnh thổ, tổ chức dân cư để đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và các hình thức tổ chức sản xuất, dân cư đặc thù của vùng ven biển.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác hiệu quả các nguồn lực tự nhiên và xã hội, phát triển kinh tế biển, nâng cao đời sống dân cư, đồng thời góp phần vào quy hoạch phát triển không gian lãnh thổ huyện Quảng Xương và tỉnh Thanh Hóa nói chung. Các chỉ số như tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Thanh Hóa đạt 12,5% giai đoạn 2015-2020, GRDP bình quân đầu người đạt 2.670 USD năm 2020, cùng với sự phát triển hạ tầng giao thông, cảng biển, điện, nước và viễn thông, tạo nền tảng thuận lợi cho phát triển tiểu vùng ven biển.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết kinh tế và địa lý kinh tế về tổ chức sản xuất và tổ chức dân cư, bao gồm:

  • Lý thuyết định vị công nghiệp của A. Weber (1909): Tập trung vào việc lựa chọn vị trí tối ưu cho các xí nghiệp công nghiệp nhằm giảm chi phí vận tải, lao động và tận dụng sự tập trung công nghiệp.

  • Lý thuyết vị trí trung tâm của W. Christaller (1933): Giải thích sự hình thành các điểm trung tâm đô thị có sức hút và lan tỏa phát triển kinh tế trong không gian lãnh thổ.

  • Lý thuyết cực phát triển của F. Perroux (1950s): Nhấn mạnh sự phát triển không đồng đều trong lãnh thổ, với các cực tăng trưởng đóng vai trò thúc đẩy kinh tế vùng.

  • Lý thuyết địa lý kinh tế mới (New Economic Geography) của Paul Krugman và Anthony J. Venables: Phân tích sự phân bố sản xuất không đồng đều, vai trò của các nhân tố không gian, sự hình thành các cụm sản xuất và tác động của chính sách phát triển vùng.

Các khái niệm chính bao gồm: tổ chức sản xuất theo ngành và theo lãnh thổ, tổ chức dân cư, tiểu vùng kinh tế, hành lang kinh tế, khu kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, cũng như các nguyên tắc tổ chức sản xuất như phù hợp với tài nguyên, hài hòa phát triển và bền vững.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thống kê giai đoạn 2016-2021 từ Chi cục Thống kê huyện Quảng Xương, UBND các xã ven biển, Sở NN&PTNT tỉnh Thanh Hóa, các báo cáo quy hoạch và tài liệu khoa học liên quan.

  • Phương pháp thu thập: Tổng hợp tài liệu thứ cấp, khảo sát thực địa tại 6 xã ven biển (Quảng Hải, Quảng Lưu, Quảng Thái, Quảng Lợi, Quảng Thạch, Quảng Nham), phỏng vấn chuyên gia, cán bộ quản lý và người dân địa phương.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích định lượng và định tính, sử dụng GIS (MapInfo, ArcView) để mô hình hóa không gian lãnh thổ, biểu đồ và bản đồ thể hiện phân bố dân cư, sản xuất, cơ sở hạ tầng.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Khảo sát thực địa tập trung vào các xã ven biển với dân số khoảng 72.000 người, lựa chọn các điểm dân cư, cơ sở sản xuất tiêu biểu để đánh giá thực trạng.

  • Phương pháp dự báo: Áp dụng phép ngoại suy dựa trên số liệu thực trạng và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Quảng Xương đến năm 2030, tầm nhìn 2045.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và xử lý dữ liệu trong năm 2022, phân tích và hoàn thiện luận văn trong quý I và II năm 2023.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi: TVVB Quảng Xương có đường bờ biển dài 14 km, nằm trong vùng vịnh Bắc Bộ giàu hải sản, với địa hình lượn sóng, cồn cát và vùng trũng phù hợp phát triển nuôi trồng thủy sản. Nhiệt độ trung bình tháng 7 đạt 29-29,5°C, lượng mưa trung bình 1.600-1.900 mm/năm, tạo điều kiện sinh trưởng tốt cho thủy sản. Tuy nhiên, vùng cũng chịu ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới và gió mùa Đông Bắc, gây thiệt hại cho sản xuất.

  2. Dân số và nguồn lao động dồi dào: Dân số vùng ven biển năm 2021 là 71.993 người, chiếm 40,1% dân số huyện, mật độ dân số 2.018 người/km², cao hơn 1,64 lần so với mật độ trung bình toàn huyện. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi chiếm trên 50%, với trình độ dân trí tương đối cao (95% biết chữ, 100% phổ cập tiểu học và THCS). Tuy nhiên, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề còn thấp, trên 90% lao động chưa qua đào tạo, gây khó khăn cho phát triển công nghiệp và dịch vụ.

  3. Cơ sở hạ tầng phát triển nhưng còn hạn chế: Mạng lưới giao thông gồm quốc lộ 10, đường ven biển, đường sông phát triển tương đối đồng bộ, tạo thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa và đi lại. Hệ thống điện lưới quốc gia phủ kín 100% các xã ven biển, đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Tuy nhiên, hệ thống cấp nước sạch còn hạn chế, chủ yếu dựa vào giếng khoan và nguồn nước tự nhiên, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu dân cư và sản xuất. Viễn thông phát triển với 12.202 thuê bao điện thoại, phủ sóng truyền hình 100% các xã.

  4. Tổ chức sản xuất đa dạng nhưng còn nhiều thách thức: Các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp gồm hộ gia đình, trang trại, vùng sản xuất tập trung; công nghiệp có điểm, cụm và khu công nghiệp; dịch vụ thương mại và du lịch phát triển theo hướng đa dạng. Tuy nhiên, sản xuất thủy sản còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, công nghệ và phương tiện khai thác còn hạn chế, ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả kinh tế.

Thảo luận kết quả

Các kết quả nghiên cứu cho thấy tiểu vùng ven biển huyện Quảng Xương có nhiều lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực, tạo nền tảng phát triển kinh tế biển đa ngành. Tuy nhiên, các yếu tố thiên tai như bão, gió mùa Đông Bắc và biến đổi khí hậu gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, đặc biệt là ngành thủy sản. Mật độ dân số cao và nguồn lao động trẻ là lợi thế nhưng cần nâng cao chất lượng đào tạo nghề để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

So sánh với các nghiên cứu về tổ chức sản xuất ven biển ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, Quảng Xương có tiềm năng phát triển tương đương nhưng cần chú trọng hơn đến phát triển hạ tầng cấp nước sạch và nâng cao trình độ lao động. Việc ứng dụng công nghệ mới trong nuôi trồng và khai thác thủy sản sẽ giúp tăng năng suất và giảm thiệt hại do thiên tai.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ về dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động qua đào tạo, sản lượng thủy sản theo năm, bản đồ phân bố các hình thức tổ chức sản xuất và cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước để minh họa rõ nét thực trạng và xu hướng phát triển.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Tổ chức các chương trình đào tạo nghề chuyên sâu cho lao động ven biển, đặc biệt trong lĩnh vực thủy sản, chế biến và dịch vụ du lịch. Mục tiêu tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên trên 50% trong vòng 5 năm. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các trung tâm đào tạo nghề.

  2. Phát triển hạ tầng cấp nước sạch: Đầu tư xây dựng và mở rộng hệ thống cấp nước sạch tại các xã ven biển, đảm bảo 100% hộ dân có nước sạch sử dụng trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Sở Xây dựng, các nhà đầu tư công tư.

  3. Ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất thủy sản: Khuyến khích chuyển giao công nghệ nuôi trồng và khai thác thủy sản hiện đại, giảm thiểu tác động thiên tai, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Thời gian thực hiện: 5 năm. Chủ thể: Sở NN&PTNT, các doanh nghiệp, hợp tác xã thủy sản.

  4. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: Xây dựng các kênh phân phối, xúc tiến thương mại, phát triển thương hiệu thủy sản Quảng Xương, hướng tới thị trường trong nước và xuất khẩu. Chủ thể: UBND huyện, Sở Công Thương, các doanh nghiệp chế biến.

  5. Tăng cường quản lý và phòng chống thiên tai: Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản phù hợp với điều kiện tự nhiên, giảm thiểu thiệt hại do bão, lũ. Chủ thể: Ban chỉ huy phòng chống thiên tai huyện, các xã ven biển.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước địa phương: UBND huyện Quảng Xương, các phòng ban chuyên môn có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách phát triển kinh tế biển, quy hoạch không gian lãnh thổ và quản lý dân cư hiệu quả.

  2. Các nhà hoạch định chính sách tỉnh Thanh Hóa: Sở NN&PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng có thể tham khảo để định hướng phát triển tiểu vùng ven biển phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh.

  3. Doanh nghiệp và nhà đầu tư: Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thủy sản, du lịch, công nghiệp chế biến có thể khai thác thông tin về điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng để đầu tư hiệu quả.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành địa lý, kinh tế nông nghiệp, phát triển vùng: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức sản xuất và dân cư ven biển, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tổ chức sản xuất theo lãnh thổ lại quan trọng đối với tiểu vùng ven biển?
    Tổ chức sản xuất theo lãnh thổ giúp sử dụng hiệu quả các nguồn lực tự nhiên, nhân lực và hạ tầng, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, tạo sự phát triển kinh tế bền vững và nâng cao đời sống dân cư.

  2. Những nhân tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến tổ chức sản xuất ở Quảng Xương?
    Vị trí địa lý ven biển, điều kiện tự nhiên như địa hình, khí hậu, tài nguyên thủy sản, cùng với nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng là các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất.

  3. Làm thế nào để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ven biển?
    Thông qua đào tạo nghề, chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ quản lý và kỹ năng lao động, đồng thời tạo điều kiện việc làm ổn định cho người dân địa phương.

  4. Các giải pháp ứng phó với thiên tai trong phát triển thủy sản là gì?
    Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, quy hoạch vùng nuôi trồng phù hợp, áp dụng công nghệ nuôi trồng hiện đại, và tăng cường công tác phòng chống thiên tai tại địa phương.

  5. Vai trò của cơ sở hạ tầng trong phát triển tiểu vùng ven biển như thế nào?
    Cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước và viễn thông tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm và nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

Kết luận

  • Tiểu vùng ven biển huyện Quảng Xương có nhiều lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực, tạo nền tảng phát triển kinh tế biển đa ngành.
  • Dân số đông, mật độ cao và lực lượng lao động trẻ là nguồn lực quan trọng nhưng cần nâng cao chất lượng đào tạo nghề để đáp ứng yêu cầu phát triển.
  • Cơ sở hạ tầng giao thông, điện, viễn thông phát triển tương đối đồng bộ, tuy nhiên hệ thống cấp nước sạch còn hạn chế.
  • Tổ chức sản xuất đa dạng với các hình thức nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, song còn nhiều thách thức do thiên tai và hạn chế về công nghệ, phương tiện.
  • Đề xuất các giải pháp nâng cao nguồn nhân lực, phát triển hạ tầng, ứng dụng công nghệ và mở rộng thị trường nhằm phát triển bền vững tiểu vùng ven biển đến năm 2030, tầm nhìn 2045.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và nhà đầu tư cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, cập nhật dữ liệu để điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển.