Thực Trạng và Các Yếu Tố Liên Quan Đến Nhiễm Ký Sinh Trùng Sốt Rét Tại Vùng Dân Di Biến Động Bình Phước Năm 2018

Chuyên ngành

Động vật học

Người đăng

Ẩn danh

2019

79
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Vài nét về bệnh sốt rét

1.2. Định nghĩa sốt rét

1.3. Đặc điểm chung về bệnh sốt rét

1.4. Tác nhân gây bệnh sốt rét

1.5. Tác nhân truyền bệnh sốt rét

1.6. Chu kỳ phát triển của ký sinh trùng sốt rét giai đoạn ở muỗi và giai đoạn ở người

1.7. Chiến lược phòng chống bệnh sốt rét ở Việt Nam

1.8. Tình hình sốt rét trên thế giới

1.9. Tình hình sốt rét tại Việt Nam

1.10. Tình hình sốt rét tỉnh Bình Phước

1.11. Các yếu tố chủ yếu liên quan đến mắc sốt rét ở nhóm dân di biến động

1.11.1. Sốt rét biên giới

1.11.2. Di biến động dân cư do chiến tranh

1.11.3. Tình hình sốt rét và di biến động dân cư tại Việt Nam

1.11.4. Đặc điểm nhóm dân di biến động tại Việt Nam

1.11.5. Di cư ngắn hạn và dài hạn

1.11.6. Di cư do biến đổi khí hậu

1.11.7. Thực trạng sốt rét ở nhóm dân di biến động tại Việt Nam

1.12. Véc tơ truyền bệnh sốt rét

1.12.1. Các véc tơ chính truyền bệnh sốt rét trên thế giới

1.12.2. Véc tơ truyền bệnh sốt rét ở Việt Nam

1.13. Miễn dịch trong bệnh sốt rét

2. CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu

2.2. Đối tượng nghiên cứu. Địa điểm nghiên cứu

2.3. Thời gian nghiên cứu

2.4. Phương pháp nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu

2.5. Cỡ mẫu nghiên cứu. Một số đặc điểm xã hội và tự nhiên các xã trong nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu

2.6. Các chỉ số đánh giá

2.7. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu

2.8. Sai số và phương pháp loại trừ sai số. Phương pháp thống kê và phân tích số liệu

2.9. Đạo đức trong nghiên cứu

3. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thực trạng bệnh sốt rét tại khu vực nghiên cứu

3.2. Một số thông tin về đối tượng nghiên cứu

3.3. Thực trạng mắc sốt rét tại Bình Phước

3.4. Một số yếu tố liên quan mắc sốt rét tại vùng sốt rét lưu hành nặng có dân di biến động tại Bình Phước

3.5. Phân bố nhóm dân di biến động, trình độ học vấn, thu nhập hộ gia đình

3.6. Đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu

3.7. Thực trạng về kiến thức hiểu biết về bệnh sốt rét

3.8. Thực hành của người dân về phòng chống sốt rét

3.9. Liên quan giữa các yếu tố di biến động dân cư với mắc sốt rét

3.10. Liên quan giữa các yếu tố dân di cư

3.11. Liên quan giữa kiến thức, thái độ phòng bệnh với tình trạng mắc sốt rét tại các điểm nghiên cứu

3.12. Thực hành phòng bệnh của người dân phòng chống mắc sốt rét

3.13. Thói quen lựa chọn dịch vụ y tế khi bị sốt

3.14. Véc tơ truyền bệnh sốt rét tại các điểm nghiên cứu

4. CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

4.1. Thực trạng bệnh sốt rét tại khu vực nghiên cứu

4.2. Một số yếu tố liên quan ở vùng sốt rét lưu hành có dân di biến động tại Bình Phước

5. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Thực trạng bệnh sốt rét

5.2. Yếu tố liên quan ở vùng sốt rét lưu hành có dân di biến động

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tóm tắt

I. Thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại Bình Phước năm 2018

Nghiên cứu tập trung vào thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại vùng dân di biến động ở tỉnh Bình Phước trong năm 2018. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét cao ở các xã có dân di biến động, đặc biệt là những người thường xuyên đi rừng, làm rẫy và qua lại biên giới. Tình hình dịch bệnh tại khu vực này phức tạp do sự di chuyển liên tục của dân cư, dẫn đến nguy cơ lan truyền mầm bệnh. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sức khỏe cộng đồng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đặc biệt là nhóm dân di biến động có kiến thức hạn chế về phòng chống sốt rét.

1.1. Phân bố địa lý và nhân khẩu học

Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, nơi có tỷ lệ dân di biến động cao. Đối tượng nghiên cứu bao gồm 1.027 người, chủ yếu là người dân tộc thiểu số như S’tiêng và M’Nông. Biến động dân cư tại khu vực này chủ yếu do hoạt động kinh tế như làm rẫy, đi rừng và qua lại biên giới. Điều này làm tăng nguy cơ nhiễm ký sinh trùng sốt rét do tiếp xúc thường xuyên với môi trường có muỗi truyền bệnh.

1.2. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại Bình Phước năm 2018 là 15,7%, trong đó Plasmodium falciparum chiếm 70% và Plasmodium vivax chiếm 30%. Nhóm dân di biến động có tỷ lệ nhiễm cao hơn so với dân cư ổn định, đặc biệt là những người thường xuyên ngủ rừng và làm rẫy. Tình hình dịch tễ tại khu vực này phản ánh sự phức tạp trong công tác phòng chống sốt rét.

II. Yếu tố liên quan đến nhiễm ký sinh trùng sốt rét

Nghiên cứu đã xác định các yếu tố liên quan đến nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại Bình Phước năm 2018. Các yếu tố chính bao gồm: thói quen đi rừng, làm rẫy, qua lại biên giới và kiến thức hạn chế về phòng chống sốt rét. Biến động dân cư là yếu tố quan trọng làm tăng nguy cơ lây lan bệnh. Ngoài ra, việc sử dụng màn ngủ không thường xuyên và thiếu tiếp cận với dịch vụ y tế cũng góp phần làm tăng tỷ lệ nhiễm bệnh.

2.1. Thói quen sinh hoạt và nghề nghiệp

Nhóm dân di biến động thường có thói quen đi rừng, làm rẫy và ngủ rừng, đây là những yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm ký sinh trùng sốt rét. Nghiên cứu chỉ ra rằng 60% người nhiễm bệnh có thói quen đi rừng thường xuyên. Sức khỏe cộng đồng bị ảnh hưởng nghiêm trọng do thiếu kiến thức về phòng chống sốt rét và thói quen sử dụng màn ngủ không đúng cách.

2.2. Kiến thức và thực hành phòng bệnh

Kiến thức về phòng chống sốt rét của người dân tại Bình Phước còn hạn chế. Chỉ 30% người dân hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh và cách phòng tránh. Thực hành phòng bệnh như sử dụng màn ngủ và thuốc phòng sốt rét cũng chưa được thực hiện đầy đủ. Điều này làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh và lan truyền ký sinh trùng sốt rét trong cộng đồng.

III. Giải pháp và khuyến nghị

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình dịch bệnh tại Bình Phước, bao gồm: tăng cường giáo dục về phòng chống sốt rét, cung cấp màn ngủ và thuốc phòng bệnh miễn phí, và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Sức khỏe cộng đồng cần được quan tâm đặc biệt, đặc biệt là nhóm dân di biến động. Các chương trình phòng chống sốt rét cần được triển khai đồng bộ và hiệu quả để giảm tỷ lệ nhiễm bệnh.

3.1. Tăng cường giáo dục và truyền thông

Giáo dục và truyền thông về phòng chống sốt rét cần được đẩy mạnh, đặc biệt là trong nhóm dân di biến động. Các chương trình truyền thông cần tập trung vào việc nâng cao kiến thức về nguyên nhân gây bệnh, cách phòng tránh và thực hành sử dụng màn ngủ. Sức khỏe cộng đồng sẽ được cải thiện đáng kể nếu người dân được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng phòng bệnh.

3.2. Cải thiện dịch vụ y tế

Dịch vụ y tế tại Bình Phước cần được nâng cao để đáp ứng nhu cầu điều trị sốt rétphòng chống sốt rét. Các trạm y tế cần được trang bị đầy đủ thuốc và thiết bị chẩn đoán. Sức khỏe cộng đồng sẽ được bảo vệ tốt hơn nếu người dân có thể tiếp cận dịch vụ y tế kịp thời và hiệu quả.

13/02/2025

Thực trạng và yếu tố liên quan đến nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở vùng dân di biến động Bình Phước 2018 là một nghiên cứu quan trọng, tập trung vào tình hình nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại khu vực dân cư di biến động ở Bình Phước. Tài liệu này không chỉ phân tích thực trạng nhiễm bệnh mà còn chỉ ra các yếu tố liên quan như điều kiện môi trường, thói quen sinh hoạt và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế. Đây là nguồn thông tin hữu ích cho các nhà nghiên cứu, nhân viên y tế và cộng đồng trong việc hiểu rõ hơn về dịch tễ học sốt rét và đề xuất các biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

Để mở rộng kiến thức về các bệnh truyền nhiễm và yếu tố liên quan, bạn có thể tham khảo thêm Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao điều trị ngoại trú tại phòng khám bệnh viện lao bệnh phổi đăk lăk và một số yếu tố liên quan năm 2021, nghiên cứu này cung cấp góc nhìn sâu sắc về tác động của bệnh lao đến đời sống bệnh nhân. Ngoài ra, Luận án hiệu quả của lactobacillus casei shirota lên tình trạng dinh dưỡng tiêu hóa và nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ 35 tuổi tại 4 xã tỉnh thanh hóa cũng là một tài liệu đáng chú ý, giúp hiểu rõ hơn về vai trò của vi sinh vật trong phòng ngừa nhiễm khuẩn. Cuối cùng, Khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và miễn dịch huỳnh quang trực tiếp trong bệnh da bọng nước tự miễn tại bệnh viện bạch mai sẽ mang đến cái nhìn chi tiết về các bệnh tự miễn và phương pháp chẩn đoán hiện đại.

Mỗi liên kết trên là cơ hội để bạn khám phá thêm những góc nhìn chuyên sâu và mở rộng hiểu biết về các vấn đề sức khỏe cộng đồng.