Tổng quan nghiên cứu

Bệnh sốt rét (BSR) vẫn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng trên thế giới và tại Việt Nam, đặc biệt ở các vùng có dân di biến động. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2017, trên toàn cầu có khoảng 214 triệu người di cư quốc tế và khoảng 740 triệu người di cư nội địa hàng năm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự lan truyền các bệnh truyền nhiễm như sốt rét. Tại Việt Nam, tỉnh Bình Phước là một trong những điểm nóng về sốt rét lưu hành nặng, với tỷ lệ mắc sốt rét lâm sàng tại một số xã lên đến 11,43%. Nhóm dân di biến động tại đây, bao gồm người dân địa phương đi rừng, làm rẫy và người di cư từ nơi khác đến, có nguy cơ cao mắc bệnh do tiếp xúc với véc tơ truyền bệnh và điều kiện sống khó khăn.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng mắc sốt rét tại huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước năm 2018 và phân tích các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét trong nhóm dân di biến động. Nghiên cứu được thực hiện tại hai xã Bù Gia Mập và Đắk Ơ trong khoảng thời gian tháng 9-10/2018, với cỡ mẫu 1.027 người. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng các chiến lược phòng chống sốt rét hiệu quả, đặc biệt trong bối cảnh di biến động dân cư ngày càng gia tăng, góp phần giảm tỷ lệ mắc và tử vong do sốt rét tại vùng lưu hành nặng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình dịch tễ học về bệnh sốt rét, bao gồm:

  • Chu kỳ phát triển ký sinh trùng sốt rét: Ký sinh trùng Plasmodium phát triển qua hai vật chủ chính là muỗi Anopheles (vật chủ chính) và người (vật chủ phụ). Sự sinh sản hữu tính diễn ra trong muỗi, còn sinh sản vô tính xảy ra trong tế bào gan và hồng cầu người.
  • Mô hình truyền bệnh sốt rét: Bệnh sốt rét tồn tại và lan truyền khi có sự hội tụ của ba yếu tố: mầm bệnh (ký sinh trùng), trung gian truyền bệnh (muỗi Anopheles), và khối cảm thụ (con người). Mức độ lan truyền phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên (khí hậu, môi trường) và xã hội (di biến động dân cư, điều kiện kinh tế).
  • Khái niệm về dân di biến động: Bao gồm các nhóm dân cư di cư ngắn hạn, dài hạn, di cư do kinh tế, chiến tranh hoặc biến đổi khí hậu, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và nguy cơ mắc bệnh sốt rét.
  • Miễn dịch trong sốt rét: Miễn dịch thu được qua nhiễm tái đi tái lại giúp giảm mức độ nặng của bệnh nhưng không ngăn ngừa hoàn toàn sự nhiễm trùng.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả có phân tích, tiến hành điều tra cắt ngang tại hai xã Bù Gia Mập và Đắk Ơ, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước trong tháng 9-10/2018. Cỡ mẫu được tính toán dựa trên tỷ lệ hiện mắc ước tính 7,5%, sai số 1,7%, với tổng số 1.000 người được lấy mẫu máu và phỏng vấn.

Phương pháp chọn mẫu là ngẫu nhiên hệ thống, lựa chọn 150 hộ gia đình tại mỗi xã, tổng cộng 300 hộ. Tất cả thành viên trong hộ được khám lâm sàng, lấy mẫu máu xét nghiệm ký sinh trùng sốt rét bằng kỹ thuật nhuộm Giemsa, test nhanh và PCR. Đồng thời, phỏng vấn chủ hộ về kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống sốt rét, thói quen đi rừng, ngủ rẫy, qua lại biên giới và điều kiện kinh tế xã hội.

Ngoài ra, nghiên cứu tiến hành bắt muỗi bằng các phương pháp mồi người trong nhà, ngoài nhà, bẫy đèn và soi chuồng gia súc để xác định thành phần, mật độ véc tơ truyền bệnh. Dữ liệu được nhập bằng EpiData và phân tích bằng phần mềm Stata 12, sử dụng các test thống kê như test t và chi bình phương để đánh giá mối liên quan giữa các biến số. Nghiên cứu tuân thủ các quy định đạo đức, có sự đồng thuận của người tham gia.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ mắc sốt rét lâm sàng và nhiễm ký sinh trùng sốt rét: Tỷ lệ sốt rét lâm sàng chung tại hai xã là 6,82%, trong đó xã Bù Gia Mập có tỷ lệ cao hơn đáng kể (11,43%) so với xã Đắk Ơ (2,15%), p < 0,05. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét là 3,12%, với xã Đắk Ơ cao hơn (5,09%) so với Bù Gia Mập (1,16%), p < 0,05.

  2. Phân bố theo giới và tuổi: Nam giới có tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét cao hơn nữ (4,37% so với 2,02%, p < 0,05). Nhóm tuổi ≥ 15 có tỷ lệ nhiễm cao hơn nhóm 0-14 tuổi (3,57% so với 1,85%), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

  3. Yếu tố di biến động dân cư: Khoảng 31,06% người tham gia là dân di cư từ nơi khác đến. Tỷ lệ hộ gia đình có người đi rừng chiếm 37,29%, làm rẫy 87,54%, qua lại biên giới 7,01%. Tần suất đi rừng 1 tháng/lần chiếm 63,19%, đi làm rẫy 1 tháng/lần chiếm 82,54%. Các hoạt động này có liên quan mật thiết đến nguy cơ mắc sốt rét.

  4. Kiến thức và thực hành phòng chống sốt rét: 80,92% người dân biết nguyên nhân sốt rét do muỗi đốt. Tuy nhiên, tỷ lệ người sử dụng màn chống muỗi thường xuyên chưa được tối ưu. Tỷ lệ người có sốt trong nhóm nhiễm ký sinh trùng sốt rét là 17,14%, cao hơn nhóm không sốt (2,09%), p < 0,05.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy sốt rét vẫn lưu hành dai dẳng tại vùng dân di biến động ở Bình Phước, với tỷ lệ mắc sốt rét lâm sàng và nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở mức đáng kể. Sự khác biệt tỷ lệ mắc giữa hai xã có thể liên quan đến mức độ di biến động dân cư và các hoạt động đi rừng, làm rẫy khác nhau. Nam giới và người trưởng thành có nguy cơ cao hơn do thường xuyên tham gia các hoạt động ngoài trời, tiếp xúc với véc tơ truyền bệnh.

Các yếu tố di biến động dân cư như di cư, đi rừng, ngủ rẫy và qua lại biên giới tạo điều kiện thuận lợi cho sự lan truyền ký sinh trùng sốt rét, nhất là khi nhóm dân này thường khó tiếp cận dịch vụ y tế và các biện pháp phòng chống hiệu quả. Mặc dù phần lớn người dân nhận thức được nguyên nhân bệnh sốt rét, việc áp dụng các biện pháp phòng chống cá nhân còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát bệnh.

So sánh với các nghiên cứu tại các vùng sốt rét lưu hành khác cho thấy tình trạng tương tự, đặc biệt ở các khu vực có dân di biến động cao. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ mắc sốt rét theo xã, giới và nhóm tuổi, cũng như bảng phân tích mối liên quan giữa các yếu tố di biến động và tỷ lệ mắc bệnh.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác giám sát và phát hiện sớm: Thực hiện giám sát chặt chẽ tại các điểm có dân di biến động cao, đặc biệt là các xã biên giới. Đẩy mạnh sử dụng kỹ thuật PCR và test nhanh để phát hiện sớm ca bệnh, giảm thiểu nguy cơ lây lan. Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm. Chủ thể: Trung tâm y tế huyện, Viện Sốt rét-KST-CT Trung ương.

  2. Nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi phòng chống sốt rét: Tổ chức các chương trình truyền thông, giáo dục sức khỏe tập trung vào nhóm dân di biến động, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng màn chống muỗi và các biện pháp bảo vệ cá nhân. Thời gian: 6-12 tháng. Chủ thể: Ban chỉ đạo phòng chống sốt rét địa phương, các tổ chức cộng đồng.

  3. Cải thiện tiếp cận dịch vụ y tế cho nhóm dân di biến động: Xây dựng các điểm khám chữa bệnh lưu động, hỗ trợ chi phí điều trị và tạo điều kiện thuận lợi cho người di cư tiếp cận dịch vụ y tế. Thời gian: 1-2 năm. Chủ thể: Sở Y tế, chính quyền địa phương.

  4. Quản lý và kiểm soát véc tơ truyền bệnh: Thực hiện phun hóa chất tồn lưu, xử lý môi trường sinh sản muỗi tại các khu vực rừng, nương rẫy và khu dân cư. Kết hợp với nghiên cứu và giám sát mật độ muỗi để điều chỉnh biện pháp phù hợp. Thời gian: theo mùa mưa hàng năm. Chủ thể: Trung tâm phòng chống sốt rét, các tổ chức y tế địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý y tế công cộng: Để xây dựng chính sách phòng chống sốt rét phù hợp với đặc điểm dân cư di biến động, nâng cao hiệu quả can thiệp tại vùng lưu hành nặng.

  2. Nhân viên y tế cơ sở và cán bộ phòng chống dịch: Nắm bắt thực trạng dịch tễ và các yếu tố nguy cơ để triển khai các hoạt động giám sát, điều trị và truyền thông hiệu quả.

  3. Nhà nghiên cứu và học viên chuyên ngành động vật học, dịch tễ học: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, kết quả phân tích và các khuyến nghị nhằm phát triển các nghiên cứu tiếp theo về bệnh sốt rét và véc tơ truyền bệnh.

  4. Các tổ chức phi chính phủ và quốc tế hoạt động trong lĩnh vực y tế và phát triển cộng đồng: Sử dụng dữ liệu để thiết kế các chương trình hỗ trợ nhóm dân di biến động, góp phần giảm thiểu gánh nặng bệnh tật và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao nhóm dân di biến động lại có nguy cơ cao mắc sốt rét?
    Nhóm dân di biến động thường xuyên tiếp xúc với môi trường rừng, nương rẫy nơi có véc tơ truyền bệnh sốt rét hoạt động mạnh. Họ cũng khó tiếp cận dịch vụ y tế và các biện pháp phòng chống, dẫn đến nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

  2. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự lan truyền sốt rét tại Bình Phước?
    Bao gồm mật độ muỗi Anopheles, hoạt động đi rừng, làm rẫy, qua lại biên giới, trình độ nhận thức về phòng chống sốt rét và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân.

  3. Phương pháp nào được sử dụng để phát hiện ký sinh trùng sốt rét trong nghiên cứu?
    Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật nhuộm lam máu giọt dày Giemsa, test nhanh và kỹ thuật PCR để phát hiện và xác định loài ký sinh trùng sốt rét.

  4. Tỷ lệ sử dụng màn chống muỗi trong cộng đồng như thế nào?
    Mặc dù phần lớn người dân biết nguyên nhân sốt rét do muỗi đốt, tỷ lệ sử dụng màn chống muỗi thường xuyên chưa đạt mức tối ưu, ảnh hưởng đến hiệu quả phòng chống.

  5. Làm thế nào để giảm thiểu nguy cơ mắc sốt rét ở nhóm dân di biến động?
    Cần tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức, cải thiện điều kiện sống, tiếp cận dịch vụ y tế kịp thời, sử dụng màn chống muỗi và các biện pháp kiểm soát véc tơ hiệu quả.

Kết luận

  • Bệnh sốt rét vẫn lưu hành với tỷ lệ mắc đáng kể tại vùng dân di biến động ở Bình Phước, đặc biệt tại xã Bù Gia Mập và Đắk Ơ.
  • Nam giới và người trưởng thành có nguy cơ mắc sốt rét cao hơn do các hoạt động ngoài trời như đi rừng, làm rẫy.
  • Khoảng 31% dân cư tại khu vực nghiên cứu là dân di cư, với các hoạt động di biến động liên quan mật thiết đến nguy cơ mắc sốt rét.
  • Kiến thức về nguyên nhân sốt rét cao nhưng việc áp dụng các biện pháp phòng chống cá nhân còn hạn chế.
  • Cần triển khai các biện pháp giám sát, truyền thông, cải thiện tiếp cận y tế và kiểm soát véc tơ để giảm tỷ lệ mắc và tử vong do sốt rét trong nhóm dân di biến động.

Tiếp theo, các cơ quan chức năng và nhà nghiên cứu nên phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp. Đề nghị các tổ chức y tế và cộng đồng cùng chung tay hành động nhằm kiểm soát và tiến tới loại trừ bệnh sốt rét tại vùng lưu hành nặng này.