Tổng quan nghiên cứu
Việc sử dụng nguồn nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh đóng vai trò thiết yếu trong bảo vệ sức khỏe cộng đồng, đặc biệt tại các vùng miền núi còn nhiều khó khăn về điều kiện kinh tế và dân trí. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng năm có khoảng 4 triệu trẻ dưới 5 tuổi tử vong do các bệnh liên quan đến nước như tiêu chảy, đồng thời 80% các bệnh tật của con người có liên quan đến nguồn nước bị ô nhiễm. Tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, dân số khoảng 74.205 người, chủ yếu là đồng bào dân tộc Mường (68,3%), tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy trẻ em trên 30%, nhiễm ký sinh trùng đường ruột 86%, và bệnh phụ khoa ở phụ nữ trên 60% cho thấy mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng của nguồn nước không đảm bảo vệ sinh.
Nghiên cứu được thực hiện tại 3 xã miền núi Yên Quang, Cao Răm và Tiến Sơn nhằm mô tả thực trạng nguồn nước sinh hoạt, đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) của người dân về sử dụng nguồn nước, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện. Thời gian thu thập dữ liệu diễn ra trong tháng 4-5 năm 2001 với cỡ mẫu 210 hộ gia đình, đại diện cho các vùng khác nhau của huyện. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nước, giảm thiểu bệnh tật liên quan đến nước và góp phần cải thiện sức khỏe cộng đồng tại các vùng miền núi khó khăn.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên mô hình KAP (Knowledge, Attitude, Practice) nhằm đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của người dân về sử dụng nguồn nước sinh hoạt. Khung lý thuyết này giúp xác định mức độ hiểu biết về nguồn nước sạch, thái độ đối với việc bảo vệ nguồn nước và các hành vi thực tế trong sinh hoạt hàng ngày. Ngoài ra, nghiên cứu còn áp dụng các tiêu chuẩn vệ sinh nguồn nước theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam năm 1992 và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước của WHO, bao gồm:
- Chỉ tiêu vật lý cảm quan: màu sắc, mùi, vị, độ trong suốt.
- Chỉ tiêu hóa học: các chất gây ô nhiễm và ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Chỉ tiêu sinh học: vi khuẩn, ký sinh trùng gây bệnh.
- Các yếu tố môi trường và tập quán ảnh hưởng đến ô nhiễm nguồn nước.
Khái niệm chính bao gồm: nguồn nước hợp vệ sinh, ô nhiễm nguồn nước, bệnh liên quan đến nước, giáo dục sức khỏe cộng đồng và cải tạo nguồn nước.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phân tích định lượng và nghiên cứu định tính. Cỡ mẫu là 210 hộ gia đình, được chọn theo phương pháp mẫu chùm ngẫu nhiên nhằm đảm bảo tính đại diện cho 3 xã miền núi. Mỗi xã được chia thành các cụm dân cư, từ đó chọn 21 cụm với 10 hộ mỗi cụm.
Dữ liệu định lượng được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp chủ hộ hoặc người thay thế, kết hợp quan sát đánh giá vệ sinh nguồn nước theo bảng kiểm tiêu chuẩn. Dữ liệu định tính được thu thập qua thảo luận nhóm tập trung với 3 nhóm, mỗi nhóm 8-10 người, nhằm làm rõ các quan điểm, hành vi và khó khăn trong việc sử dụng nước sạch.
Thời gian thu thập dữ liệu từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2001, do nhóm nghiên cứu phối hợp với cán bộ Trung tâm Y tế huyện Lương Sơn thực hiện. Dữ liệu định lượng được xử lý bằng phần mềm Epi Info 6.04, dữ liệu định tính được phân tích bằng phương pháp trích dẫn và tổng hợp nội dung thảo luận nhóm.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng nguồn nước sử dụng:
- 61,4% hộ gia đình sử dụng nước giếng khơi, 27,6% sử dụng nước máng lần, 8,1% dùng giếng làng, 0,5% giếng khoan và 2,4% nước khe suối.
- 72,5% nguồn nước hiện tại có nguy cơ ô nhiễm, chỉ 27,5% được đánh giá hợp vệ sinh.
- Phương tiện chứa nước chủ yếu là bể xây (38,1%) và chum vại (41,4%), trong đó 83,2% không hợp vệ sinh do không có nắp đậy, không thay rửa thường xuyên và đặt gáo múc ở nơi ô nhiễm.
Kiến thức, thái độ và thực hành của người dân:
- 66,2% người dân biết về bệnh tiêu chảy liên quan đến nước, 60,5% biết về giun sán, nhưng chỉ 48,1% biết về bệnh tả và 42,4% biết về thương hàn.
- 53,3% chủ hộ cho rằng nguồn nước hiện tại không gây bệnh, thể hiện sự thiếu quan tâm đúng mức.
- 71,9% có dự định cải tạo nguồn nước, chủ yếu là giếng khơi và máng lần.
- 97,1% người dân đun sôi nước trước khi sử dụng, 81% thau rửa bể chứa nước, nhưng chỉ 3,3% lọc nước và 46,7% để nước lắng.
- 56,2% hộ gia đình thực hiện vệ sinh nguồn nước thường xuyên.
Công tác tuyên truyền và kiểm tra:
- 59% hộ gia đình được tiếp cận thông tin tuyên truyền về nước sạch, chủ yếu qua truyền hình (55,7%) và đài phát thanh (53,8%).
- Chỉ 19% hộ được cán bộ y tế kiểm tra vệ sinh nguồn nước trong năm qua.
- 10,5% hộ tham gia các buổi tuyên truyền do y tế xã tổ chức.
Tỷ lệ mắc bệnh liên quan đến nước trong 2 tuần qua:
- Tỷ lệ mắc chung là 7,38%, trong đó tiêu chảy chiếm 32%, bệnh mắt 20%, bệnh da 17,5%, bệnh phụ khoa 16,9%.
- Trẻ dưới 5 tuổi chiếm 60,6% số ca tiêu chảy, cho thấy nhóm tuổi này dễ bị ảnh hưởng nhất.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy nguồn nước sinh hoạt tại 3 xã miền núi huyện Lương Sơn đang trong tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, chủ yếu do các yếu tố như gần hố xí, chuồng trại, không có rãnh thoát nước, sân giếng bị nứt và không có nắp đậy. Tỷ lệ nguồn nước không hợp vệ sinh lên đến 72,5% tương ứng với tỷ lệ mắc bệnh liên quan đến nước cao, đặc biệt là tiêu chảy ở trẻ nhỏ.
Mức độ hiểu biết về các bệnh liên quan đến nước còn hạn chế, nhiều người dân chưa nhận thức đúng về nguy cơ từ nguồn nước hiện tại. Mặc dù đa số người dân có thói quen đun sôi nước, nhưng các biện pháp cải tạo và bảo vệ nguồn nước còn yếu kém, thể hiện qua tỷ lệ vệ sinh phương tiện chứa nước thấp và việc không thường xuyên vệ sinh nguồn nước.
Công tác tuyên truyền và kiểm tra của ngành y tế còn hạn chế, chỉ khoảng 59% người dân được tiếp cận thông tin và 19% hộ được kiểm tra vệ sinh, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả thay đổi hành vi của cộng đồng. So sánh với các nghiên cứu tại các vùng miền núi khác cho thấy tình trạng tương tự, trong đó việc tăng cường giáo dục sức khỏe và cải thiện điều kiện vệ sinh nguồn nước đã giúp giảm tỷ lệ bệnh tiêu chảy từ 24% đến 37%.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố nguồn nước sử dụng, tỷ lệ vệ sinh nguồn nước, mức độ hiểu biết về bệnh tật và tỷ lệ mắc bệnh theo nhóm tuổi để minh họa rõ nét hơn mối liên hệ giữa thực trạng nguồn nước và sức khỏe cộng đồng.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác giáo dục sức khỏe cộng đồng:
- Triển khai các chương trình tuyên truyền sâu rộng về vệ sinh nguồn nước và phòng chống bệnh liên quan đến nước, tập trung vào các kênh truyền hình, đài phát thanh và truyền thanh địa phương.
- Mục tiêu nâng tỷ lệ người dân được tiếp cận thông tin lên trên 80% trong vòng 2 năm.
- Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế huyện phối hợp với các tổ chức xã hội và chính quyền địa phương.
Cải tạo và bảo vệ nguồn nước sinh hoạt:
- Hỗ trợ kỹ thuật và kinh phí xây dựng, sửa chữa giếng khơi, bể chứa nước đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh như có nắp đậy, rãnh thoát nước và nền xi măng không nứt.
- Khuyến khích sử dụng các biện pháp khử trùng nước như đun sôi, lọc nước tại hộ gia đình.
- Mục tiêu giảm tỷ lệ nguồn nước không hợp vệ sinh xuống dưới 40% trong 3 năm.
- Chủ thể thực hiện: Ban quản lý dự án cấp nước sạch, chính quyền xã và cộng đồng dân cư.
Tăng cường kiểm tra, giám sát vệ sinh nguồn nước:
- Nâng cao năng lực và số lượng cán bộ y tế thôn, xã để thực hiện kiểm tra định kỳ ít nhất 2 lần/năm tại các hộ gia đình.
- Thiết lập hệ thống báo cáo và xử lý kịp thời các điểm ô nhiễm nguồn nước.
- Mục tiêu đạt 70% hộ gia đình được kiểm tra vệ sinh nguồn nước hàng năm.
- Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế huyện, trạm y tế xã.
Khuyến khích thay đổi hành vi và tập quán sử dụng nước:
- Tổ chức các buổi tập huấn, thảo luận nhóm nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng giữ vệ sinh nguồn nước, đặc biệt cho nhóm đối tượng chủ hộ và phụ nữ.
- Phát triển mô hình cộng đồng tự quản nguồn nước sạch.
- Mục tiêu tăng tỷ lệ hộ gia đình thực hiện vệ sinh nguồn nước thường xuyên lên trên 75% trong 2 năm.
- Chủ thể thực hiện: Các tổ chức cộng đồng, đoàn thể xã hội, trung tâm y tế.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ y tế công cộng và nhân viên y tế cơ sở:
- Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng kế hoạch tuyên truyền, kiểm tra và cải thiện vệ sinh nguồn nước tại địa phương.
- Áp dụng các phương pháp đánh giá và giám sát nguồn nước phù hợp với điều kiện thực tế.
Chính quyền địa phương và các ban ngành liên quan:
- Tham khảo để hoạch định chính sách, phân bổ nguồn lực hỗ trợ cải tạo nguồn nước và nâng cao nhận thức cộng đồng.
- Tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác bảo vệ môi trường và sức khỏe.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, môi trường:
- Là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu KAP kết hợp định lượng và định tính trong lĩnh vực vệ sinh môi trường.
- Cung cấp dữ liệu thực tiễn về thực trạng nguồn nước và tác động sức khỏe tại vùng miền núi.
Các tổ chức phi chính phủ và dự án phát triển cộng đồng:
- Dựa trên kết quả để thiết kế các chương trình can thiệp, hỗ trợ kỹ thuật và giáo dục sức khỏe nhằm cải thiện điều kiện nước sạch cho người dân.
- Đánh giá hiệu quả các hoạt động can thiệp dựa trên các chỉ số KAP và tình trạng bệnh tật liên quan.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao nguồn nước giếng khơi lại có nguy cơ ô nhiễm cao?
Nguồn nước giếng khơi thường bị ô nhiễm do gần hố xí, chuồng trại, không có nắp đậy và rãnh thoát nước kém, tạo điều kiện cho vi khuẩn và chất thải xâm nhập. Ví dụ, trong nghiên cứu, 56,6% giếng khơi cách hố xí dưới 10m, làm tăng nguy cơ ô nhiễm.Người dân có nhận thức đúng về các bệnh liên quan đến nước không?
Mức độ nhận thức còn hạn chế, chỉ khoảng 66,2% biết về bệnh tiêu chảy và 48,1% biết về bệnh tả. Nhiều người vẫn chưa hiểu rõ mối liên hệ giữa nguồn nước ô nhiễm và bệnh tật, dẫn đến thái độ chủ quan trong sử dụng nước.Các biện pháp phổ biến người dân áp dụng để làm sạch nước là gì?
Đun sôi nước là biện pháp phổ biến nhất với 97,1% hộ áp dụng. Tuy nhiên, các biện pháp khác như lọc nước (3,3%) và để lắng (46,7%) ít được sử dụng, ảnh hưởng đến hiệu quả làm sạch nước.Tỷ lệ mắc bệnh liên quan đến nước tại địa phương như thế nào?
Trong 2 tuần qua, tỷ lệ mắc bệnh liên quan đến nước là 7,38%, trong đó tiêu chảy chiếm 32%, tập trung chủ yếu ở trẻ dưới 5 tuổi (60,6%). Điều này phản ánh tác động trực tiếp của nguồn nước không hợp vệ sinh đến sức khỏe cộng đồng.Công tác tuyên truyền và kiểm tra vệ sinh nguồn nước hiện nay ra sao?
Chỉ 59% hộ gia đình được tiếp cận thông tin tuyên truyền và 19% được cán bộ y tế kiểm tra vệ sinh nguồn nước. Tỷ lệ này còn thấp so với nhu cầu, cần tăng cường để nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân.
Kết luận
- Nguồn nước sinh hoạt tại 3 xã miền núi huyện Lương Sơn đang trong tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng với 72,5% nguồn nước không hợp vệ sinh.
- Kiến thức và nhận thức của người dân về các bệnh liên quan đến nước còn hạn chế, ảnh hưởng đến thái độ và thực hành bảo vệ nguồn nước.
- Tỷ lệ mắc bệnh liên quan đến nước, đặc biệt tiêu chảy ở trẻ nhỏ, vẫn ở mức cao, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe và kiểm tra vệ sinh nguồn nước còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tế.
- Cần triển khai đồng bộ các giải pháp cải tạo nguồn nước, tăng cường giáo dục sức khỏe và giám sát vệ sinh để nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe người dân vùng miền núi.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng và cộng đồng cần phối hợp thực hiện các giải pháp đề xuất trong vòng 2-3 năm tới nhằm cải thiện thực trạng nguồn nước và sức khỏe cộng đồng. Để biết thêm chi tiết và hỗ trợ kỹ thuật, quý độc giả và cán bộ y tế có thể liên hệ Trung tâm Y tế huyện Lương Sơn hoặc các tổ chức chuyên ngành về vệ sinh môi trường.