Tổng quan nghiên cứu

Phúc lợi bổ sung trong doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời sống người lao động (NLĐ) và thúc đẩy hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, DNVVN chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp, đóng góp 45% GDP và thu hút hơn 5 triệu lao động. Tuy nhiên, thực trạng phúc lợi bổ sung trong nhóm doanh nghiệp này còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sự gắn bó và năng suất lao động của NLĐ.

Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng phúc lợi bổ sung trong DNVVN tại Việt Nam giai đoạn 2015-2018, dựa trên số liệu từ Tổng cục Thống kê và các báo cáo ngành. Mục tiêu chính là làm rõ các loại phúc lợi bắt buộc và không bắt buộc, đánh giá kết quả thực hiện, chỉ ra hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao phúc lợi bổ sung cho NLĐ trong DNVVN. Nghiên cứu có phạm vi trên toàn quốc, tập trung vào các chính sách và thực tiễn áp dụng trong DNVVN, không bao gồm giai đoạn ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19.

Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước trong việc hoàn thiện chính sách phúc lợi, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển bền vững DNVVN. Các chỉ số như tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và mức đóng góp quỹ phúc lợi được sử dụng làm thước đo hiệu quả thực hiện phúc lợi bổ sung.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản trị nhân sự, phúc lợi xã hội và chính sách lao động. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết phúc lợi xã hội: Theo đó, phúc lợi bổ sung là các quyền lợi ngoài tiền lương, bao gồm bảo hiểm, dịch vụ hỗ trợ và các tiện ích nhằm cải thiện đời sống NLĐ, tăng động lực làm việc và sự gắn bó với doanh nghiệp.

  2. Mô hình môi trường tác động đến phúc lợi bổ sung: Phân tích môi trường vĩ mô (chính sách pháp luật, kinh tế, xã hội) và môi trường vi mô (tài chính doanh nghiệp, chính sách nhân sự, lãnh đạo) ảnh hưởng đến việc xây dựng và thực hiện phúc lợi bổ sung trong DNVVN.

Các khái niệm chính bao gồm: phúc lợi bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN), phúc lợi không bắt buộc (bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, dịch vụ hỗ trợ), môi trường vĩ mô và vi mô, trách nhiệm người sử dụng lao động (NSDLĐ) và quyền lợi người lao động (NLĐ).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, kết hợp thu thập dữ liệu thứ cấp và phân tích định lượng, định tính:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thống kê từ Tổng cục Thống kê Việt Nam giai đoạn 2015-2018, các báo cáo ngành, văn bản pháp luật liên quan đến BHXH, BHYT, BHTN và phúc lợi bổ sung trong DNVVN.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích và tổng hợp tài liệu, thống kê so sánh các chỉ số thu-chi quỹ bảo hiểm, tỷ lệ tham gia của NLĐ, so sánh giữa các vùng miền và thời gian. Phân tích logic để đánh giá nguyên nhân và tác động của các yếu tố môi trường.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Dữ liệu tổng hợp từ toàn bộ DNVVN trên cả nước, không giới hạn theo ngành nghề cụ thể, nhằm đảm bảo tính đại diện và toàn diện.

  • Timeline nghiên cứu: Tập trung vào giai đoạn 2015-2018 để tránh ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, đồng thời cập nhật các chính sách đến năm 2022 để đề xuất giải pháp phù hợp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số lượng NLĐ tham gia BHXH, BHYT, BHTN: Số người tham gia BHXH tăng từ khoảng 12 triệu năm 2015 lên 14 triệu năm 2018, tốc độ tăng trung bình 6,22%/năm. Tương tự, số người tham gia BHYT tăng từ 68 triệu lên 83 triệu, tốc độ 6,91%/năm; số người tham gia BHTN tăng từ 10 triệu lên 12 triệu, tốc độ 7,05%/năm.

  2. Tăng thu và chi quỹ bảo hiểm: Thu BHXH tăng từ 148.375 tỷ đồng năm 2015 lên 222.401 tỷ đồng năm 2018, tốc độ tăng 14,48%/năm; chi BHXH tăng 36,62% trong cùng kỳ. Thu BHYT tăng 16,23%/năm, chi BHYT tăng 97,22%, dẫn đến thâm hụt quỹ BHYT trên 3% năm 2018. Thu BHTN tăng 17,03%/năm, chi BHTN tăng 117,73%, tỷ lệ chi/thu duy trì ở mức cao.

  3. Phúc lợi bổ sung trong DNVVN còn hạn chế: Tổng giá trị đóng góp BHXH, BHYT, BHTN và kinh phí công đoàn của DNVVN tăng từ 19.290 triệu đồng năm 2015 lên 35.820 triệu đồng năm 2018, tốc độ tăng 33,73%/năm. Tuy nhiên, nhiều DNVVN chưa thực hiện đầy đủ các chế độ phúc lợi bắt buộc và không bắt buộc, ảnh hưởng đến quyền lợi NLĐ.

  4. Nguyên nhân hạn chế: Doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính, thiếu nhận thức về vai trò phúc lợi bổ sung, chính sách pháp luật chưa được phổ biến đầy đủ, trình độ quản lý nhân sự còn yếu, và môi trường kinh tế xã hội có nhiều biến động.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy sự gia tăng tích cực về số lượng NLĐ tham gia các loại bảo hiểm xã hội, phản ánh nỗ lực của Nhà nước và doanh nghiệp trong việc thực hiện chính sách phúc lợi bắt buộc. Tuy nhiên, tỷ lệ chi trên thu quỹ bảo hiểm cao, đặc biệt là BHYT và BHTN, cảnh báo nguy cơ mất cân đối tài chính trong tương lai nếu không có biện pháp điều chỉnh.

Phúc lợi không bắt buộc trong DNVVN còn hạn chế do nguồn lực tài chính và nhận thức của NSDLĐ chưa cao. So sánh với các quốc gia phát triển, Việt Nam còn thiếu các chính sách phúc lợi đa dạng và linh hoạt nhằm thu hút và giữ chân NLĐ. Việc áp dụng các mô hình quản trị nhân sự hiện đại và tăng cường vai trò của tổ chức đại diện NLĐ là cần thiết để nâng cao hiệu quả phúc lợi bổ sung.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN theo năm, bảng so sánh tỷ lệ chi/thu quỹ bảo hiểm và biểu đồ tổng giá trị đóng góp phúc lợi của DNVVN theo vùng miền để minh họa rõ hơn sự phân bố và xu hướng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tuyên truyền và phổ biến pháp luật về phúc lợi bổ sung: Nhà nước và các cơ quan quản lý cần đẩy mạnh công tác truyền thông, đào tạo cho NSDLĐ và NLĐ về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến phúc lợi bổ sung, nhằm nâng cao nhận thức và tuân thủ pháp luật. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, chủ thể là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cùng BHXH Việt Nam.

  2. Hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho DNVVN trong việc thực hiện phúc lợi bổ sung: Cung cấp các gói hỗ trợ vay vốn ưu đãi, tư vấn quản trị nhân sự và xây dựng chính sách phúc lợi phù hợp với quy mô doanh nghiệp. Mục tiêu tăng tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện đầy đủ phúc lợi lên 80% trong 3 năm tới, chủ thể là các tổ chức tín dụng và hiệp hội doanh nghiệp.

  3. Nâng cao năng lực quản trị và chính sách nhân sự trong DNVVN: Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản lý phúc lợi, xây dựng hệ thống đánh giá và khen thưởng công bằng, minh bạch để tạo động lực cho NLĐ. Thời gian triển khai 2 năm, chủ thể là các trung tâm đào tạo nghề và tổ chức tư vấn nhân sự.

  4. Tăng cường vai trò của tổ chức đại diện NLĐ và công đoàn: Tham gia giám sát, thương lượng và bảo vệ quyền lợi NLĐ, đồng thời tổ chức các hoạt động hỗ trợ nâng cao phúc lợi tinh thần và vật chất. Mục tiêu nâng cao sự hài lòng của NLĐ lên trên 75% trong 2 năm, chủ thể là công đoàn cơ sở và các tổ chức xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ: Nắm bắt thực trạng và giải pháp phúc lợi bổ sung để xây dựng chính sách nhân sự hiệu quả, nâng cao năng suất và giữ chân nhân tài.

  2. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động và bảo hiểm xã hội: Sử dụng kết quả nghiên cứu để hoàn thiện chính sách, quy định và giám sát thực hiện phúc lợi trong DNVVN.

  3. Tổ chức công đoàn và đại diện NLĐ: Tham khảo để tăng cường vai trò bảo vệ quyền lợi, thúc đẩy các hoạt động hỗ trợ NLĐ trong doanh nghiệp.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản trị kinh doanh, lao động và xã hội: Là tài liệu tham khảo khoa học về phúc lợi bổ sung, chính sách lao động và quản trị nhân sự trong bối cảnh DNVVN Việt Nam.

Câu hỏi thường gặp

  1. Phúc lợi bổ sung là gì và gồm những loại nào?
    Phúc lợi bổ sung là các quyền lợi ngoài tiền lương mà NLĐ được hưởng, bao gồm phúc lợi bắt buộc như BHXH, BHYT, BHTN và phúc lợi không bắt buộc như bảo hiểm nhân thọ, dịch vụ hỗ trợ, thời gian làm việc linh hoạt.

  2. Tại sao phúc lợi bổ sung quan trọng đối với DNVVN?
    Phúc lợi bổ sung giúp tăng động lực làm việc, giữ chân NLĐ, nâng cao năng suất lao động và thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, góp phần phát triển bền vững.

  3. Thực trạng phúc lợi bổ sung trong DNVVN Việt Nam hiện nay ra sao?
    Số lượng NLĐ tham gia các loại bảo hiểm tăng nhưng nhiều DNVVN còn hạn chế trong việc thực hiện đầy đủ phúc lợi bổ sung, do khó khăn tài chính và nhận thức chưa cao.

  4. Nguyên nhân chính dẫn đến hạn chế trong phúc lợi bổ sung của DNVVN?
    Bao gồm nguồn lực tài chính hạn chế, trình độ quản lý nhân sự yếu, thiếu thông tin và chính sách chưa được phổ biến rộng rãi, cùng với biến động kinh tế xã hội.

  5. Giải pháp nào hiệu quả để nâng cao phúc lợi bổ sung trong DNVVN?
    Tăng cường tuyên truyền pháp luật, hỗ trợ tài chính và kỹ thuật, nâng cao năng lực quản trị nhân sự, và phát huy vai trò tổ chức đại diện NLĐ là các giải pháp thiết thực.

Kết luận

  • Phúc lợi bổ sung trong DNVVN tại Việt Nam có vai trò thiết yếu trong việc nâng cao đời sống NLĐ và hiệu quả doanh nghiệp.
  • Số liệu giai đoạn 2015-2018 cho thấy sự tăng trưởng tích cực về tham gia BHXH, BHYT, BHTN nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong thực hiện phúc lợi không bắt buộc.
  • Nguyên nhân chủ yếu là do khó khăn tài chính, nhận thức và năng lực quản lý còn hạn chế.
  • Đề xuất các giải pháp toàn diện từ tuyên truyền, hỗ trợ tài chính, nâng cao năng lực quản trị đến tăng cường vai trò tổ chức đại diện NLĐ.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các bên liên quan nhằm cải thiện chính sách và thực tiễn phúc lợi bổ sung trong DNVVN, hướng tới phát triển bền vững.

Để tiếp tục, các nhà quản lý và nhà nghiên cứu nên triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời cập nhật dữ liệu mới sau năm 2018 để đánh giá hiệu quả và điều chỉnh chính sách phù hợp. Hành động ngay hôm nay sẽ góp phần xây dựng môi trường làm việc công bằng, bền vững cho DNVVN và NLĐ Việt Nam.